Chàm dại: thuốc chữa lở loét chân tay

2018-06-06 11:25 AM

Chàm dại là một loại cây bụi nhỏ, thường cao khoảng 2 mét. Cây có nhiều cành nhánh, lá kép lông chim. Hoa chàm dại có màu tím nhạt hoặc hồng, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả là những quả đậu nhỏ, hình trụ, chứa nhiều hạt.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chàm dại (Indigofera galegoides DC).

Mô tả

Chàm dại là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây có chiều cao trung bình khoảng 1-2 mét, thân cây có nhiều cành nhánh nhỏ, lá kép lông chim. Hoa chàm dại thường có màu tím nhạt hoặc hồng nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả là loại quả đậu, hình trụ, chứa nhiều hạt nhỏ bên trong.

Bộ phận dùng

Thường dùng toàn cây hoặc rễ cây chàm dại để làm thuốc.

Nơi sống và thu hái

Cây chàm dại phân bố rộng rãi ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, bao gồm cả Việt Nam. Cây thường mọc hoang dại ở các vùng đồi núi, ven đường, hoặc các khu vực đất trống.

Thành phần hóa học

Các nghiên cứu cho thấy, trong cây chàm dại có chứa nhiều hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học, như flavonoid, tannin, và các hợp chất phenolic khác. Chính các hợp chất này đã mang lại nhiều tác dụng dược lý quý giá cho cây chàm dại.

Tính vị, tác dụng

Theo y học cổ truyền, chàm dại có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Thanh nhiệt, giải độc: Chàm dại được sử dụng để điều trị các bệnh do nhiệt độc gây ra như sốt cao, mụn nhọt, lở loét.

Tiêu viêm, giảm đau: Cây có tác dụng tốt trong việc giảm sưng, giảm đau ở các vết thương, vết côn trùng cắn.

Điều trị các bệnh về da: Chàm dại được dùng để chữa các bệnh ngoài da như eczema, vẩy nến, ngứa ngáy.

Hỗ trợ điều trị các bệnh đường hô hấp: Cây có tác dụng long đờm, giảm ho.

Chàm dại thường được kết hợp với các vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị. Ví dụ, có thể kết hợp với kim ngân hoa, huyền sâm để thanh nhiệt giải độc, hoặc kết hợp với ké đầu ngựa, đương quy để bổ huyết hoạt huyết.

Cách dùng

Chàm dại có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như:

Dạng thuốc sắc: Đun cây chàm dại với nước để uống.

Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm cây chàm dại với rượu để uống.

Dạng thuốc bôi ngoài: Dùng lá chàm dại giã nát đắp lên vết thương.

Đơn thuốc

Điều trị mụn nhọt: Chàm dại 10g, kim ngân hoa 10g, huyền sâm 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Điều trị vết thương: Lá chàm dại tươi giã nát, đắp lên vết thương, ngày thay 2-3 lần.

Lưu ý

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng chàm dại.

Người có cơ địa dị ứng với các thành phần của cây nên tránh sử dụng.

Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y trước khi sử dụng chàm dại để điều trị bệnh.

Thông tin bổ sung

Nghiên cứu hiện đại: Các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu về các hoạt tính sinh học của chàm dại và tiềm năng ứng dụng của nó trong y học hiện đại.

Bảo tồn: Do việc khai thác quá mức, một số loài chàm dại đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì vậy, cần có các biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn gen của loài cây này.

Bài viết cùng chuyên mục

Mật đất: chữa đau bụng

Cụm hoa ở nách lá; lá đài cao 4mm, có đốm, cánh hoa 5mm, nhị 5. Cuống quả 1cm; lá đài 7 nhân 2mm, có lông đa bào; quả trên to 6 đến 8mm, màu đen

Huyệt khuynh tía: thuốc chữa đau mắt

Dân gian dùng toàn cây hay cành lá nấu nước xông chữa đau mắt. Có tác giả cho biết cụm hoa lợi tiểu, làm ra mô hôi.

Lục lạc mụt, trị bệnh sốt

Ở Xri Lanca, người ta cũng dùng cây đắp ngoài trị ghẻ và phát ban da và dùng uống với liều rất thấp làm tiết mật. Nói chung, người ta hạn chế dùng loài này làm thuốc

Giần sàng, cây thuốc chữa liệt dương

Thường dùng chữa liệt dương, phụ nữ lạnh tử cung, khí hư, xích bạch đới, lưng gối mỏi đau

Kim cang lá quế, thuốc trị đòn ngã phong thấp

Dân gian lấy lá non dùng ăn như rau; lá già dùng làm trà nấu nước uống bổ gân cốt. Ở Trung quốc, thân rễ dùng trị đòn ngã phong thấp

Cỏ gân cốt hạt to: có tác dụng thanh nhiệt giải độc

Ngoài dùng cây tươi rửa sạch, giã với muối đắp chỗ đau, cũng dùng trị các chứng viêm, bỏng lửa, tổn thương do ngã

Bơ: chống tăng độ acid của nước tiểu

Có thể dùng quả chín để ăn, hoặc chế biến thành những món thức ăn khác nhau, như trộn với nước Chanh, cho thêm đường sữa vào đánh đều thành kem để ăn.

Quế thanh: chữa đau bụng ỉa chảy do lạnh

Cũng dùng như Quế nhục làm thuốc chữa đau bụng và dạ dày, ỉa chảy do lạnh, thận âm bất định, đau lưng, phong tê bại, chữa thũng, kinh bế do hàn và cấp cứu bệnh do hàn.

Chua me lá me: có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm

Nhân dân thường lấy cành lá luộc với rau Muống cho có vị chua mát hoặc nấu giấm chua với cá, thường được dùng làm thuốc chữa nóng ruột, xót ruột, viêm ruột ỉa chảy và ho ra máu

Cát đằng cánh: dùng đắp trị đau đầu

Loài của miền Đông Châu Phi, được gây trồng, nay trở thành cây mọc hoang trong các lùm bụi ở Huế, Đà Lạt và thành phố Hồ Chí Minh

Bạch đàn đỏ: cây thuốc chữa cảm cúm

Dùng ngoài trị bỏng, viêm mũi, viêm tế bào, viêm vú, cụm nhọt, chốc lở, viêm quầng, mày đay, eczema, nấm tóc, viêm âm đạo do nấm Candida.

Pison hoa tán: dùng trị băng huyết

Lá được dùng trị băng huyết, thường lấy lá tươi đâm lấy nước, cho thêm tí muối uống, trị đái đường, dùng lá tươi giã ra lấy nước thêm 2 chỉ Châu sa để uống

Núc nác: cây thuốc lợi hầu họng chống ho giảm đau

Hạt có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi hầu họng, chống ho, giảm đau, vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp

Kim đồng nam: thuốc chữa lỵ, ỉa chảy

Ở Ân độ, còn sử dụng làm thuốc chữa lỵ, ỉa chảy, và rối loạn chức năng gan, có người dùng ăn thường xuyên chữa chứng thừa cholesterol trong máu

Guồi, cây thuốc trị lỵ và bệnh gan

Ở Campuchia, thân cây được sử dụng làm các chế phẩm thuốc trị lỵ và bệnh về gan và bệnh ghẻ cóc, Có khi người ta ngâm rượu làm thuốc cho phụ nữ

Chóc: dùng trị nôn mửa ở phụ nữ có thai

Thường dùng trị nôn mửa ở phụ nữ có thai, nôn mửa trong trường hợp viêm dạ dày mạn tính, chữa ho, hen suyễn nhiều đờm, họng viêm có mủ, đau đầu hoa mắt.

Mộc nhĩ, dưỡng huyết thông mạch

Mộc nhĩ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng dưỡng huyết, thông mạch, cầm máu. Ăn nhiều thì nhẹ mình, nhớ lâu, quang nước mắt

Cỏ lá tre: cây thuốc thanh nhiệt, tiêu viêm

Cỏ lá tre có vị ngọt, nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, trừ phiền, lợi tiểu, Là thuốc thanh lương giải nhiệt rất hay, lại còn dùng làm thuốc uống cho mau đẻ.

Huỳnh liên, thuốc trị sốt cao

Dân gian dùng rễ giã với nước muối, thêm nước chưng để uống trị sốt cao, Rễ được sử dụng ở Ân Độ làm thuộc trị nọc độc, diệt chuột và trị bò cạp đốt

Hành ta: cây thuốc gây ra mồ hôi thông khí hoạt huyết

Vị cay, tính bình, không độc, có tác dụng làm ra mồ hôi, thông khí, hoạt huyết, Ta thường dùng Hành ta thay Hành hoa làm thuốc kích thích tiêu hoá.

Đằng hoàng: cây thuốc nhuận tràng

Đằng hoàng là một loại cây gỗ lớn, thường xanh. Vỏ cây có màu nâu xám, thịt quả có màu vàng tươi. Nhựa cây có màu vàng đậm, là bộ phận quý giá nhất của cây.

Khoai na: thuốc lợi tiêu hoá

Vị cay, tính nóng, có độc, Củ có tác dụng lợi tiêu hoá, bổ dưỡng hồi phục sức khoẻ, lợi trung tiện.

Lúa: bồi dưỡng khí huyết

Gạo là thành phần quan trong bữa ăn của nhân dân ta, bồi bổ cho cơ thể và đem lại cân bằng cho cơ thể. Hạt thóc đã ngâm cho nẩy mầm rồi phơi khô gọi là cốc nha.

Mây lộ, dùng ngoài trị phong, ghẻ ngứa

Dùng ngoài trị phong, ghẻ ngứa, giang mai. Dầu hạt nấu lên cũng dùng trị bệnh phong và các bệnh ngoài da như dầu Đại phong tử

Hoàng nàn: cây thuốc trừ phong hàn

Vị rất đắng, tính ấm, rất độc, có tác dụng trừ phong hàn, thông kinh lạc, giảm đau, Cũng có hiệu quả trong việc làm tê liệt thần kinh ngoại biên.