- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Chàm dại: thuốc chữa lở loét chân tay
Chàm dại: thuốc chữa lở loét chân tay
Chàm dại là một loại cây bụi nhỏ, thường cao khoảng 2 mét. Cây có nhiều cành nhánh, lá kép lông chim. Hoa chàm dại có màu tím nhạt hoặc hồng, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả là những quả đậu nhỏ, hình trụ, chứa nhiều hạt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chàm dại (Indigofera galegoides DC).
Mô tả
Chàm dại là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây có chiều cao trung bình khoảng 1-2 mét, thân cây có nhiều cành nhánh nhỏ, lá kép lông chim. Hoa chàm dại thường có màu tím nhạt hoặc hồng nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả là loại quả đậu, hình trụ, chứa nhiều hạt nhỏ bên trong.
Bộ phận dùng
Thường dùng toàn cây hoặc rễ cây chàm dại để làm thuốc.
Nơi sống và thu hái
Cây chàm dại phân bố rộng rãi ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, bao gồm cả Việt
Thành phần hóa học
Các nghiên cứu cho thấy, trong cây chàm dại có chứa nhiều hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học, như flavonoid, tannin, và các hợp chất phenolic khác. Chính các hợp chất này đã mang lại nhiều tác dụng dược lý quý giá cho cây chàm dại.
Tính vị, tác dụng
Theo y học cổ truyền, chàm dại có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thanh nhiệt, giải độc: Chàm dại được sử dụng để điều trị các bệnh do nhiệt độc gây ra như sốt cao, mụn nhọt, lở loét.
Tiêu viêm, giảm đau: Cây có tác dụng tốt trong việc giảm sưng, giảm đau ở các vết thương, vết côn trùng cắn.
Điều trị các bệnh về da: Chàm dại được dùng để chữa các bệnh ngoài da như eczema, vẩy nến, ngứa ngáy.
Hỗ trợ điều trị các bệnh đường hô hấp: Cây có tác dụng long đờm, giảm ho.
Chàm dại thường được kết hợp với các vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị. Ví dụ, có thể kết hợp với kim ngân hoa, huyền sâm để thanh nhiệt giải độc, hoặc kết hợp với ké đầu ngựa, đương quy để bổ huyết hoạt huyết.
Cách dùng
Chàm dại có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như:
Dạng thuốc sắc: Đun cây chàm dại với nước để uống.
Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm cây chàm dại với rượu để uống.
Dạng thuốc bôi ngoài: Dùng lá chàm dại giã nát đắp lên vết thương.
Đơn thuốc
Điều trị mụn nhọt: Chàm dại 10g, kim ngân hoa 10g, huyền sâm 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Điều trị vết thương: Lá chàm dại tươi giã nát, đắp lên vết thương, ngày thay 2-3 lần.
Lưu ý
Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng chàm dại.
Người có cơ địa dị ứng với các thành phần của cây nên tránh sử dụng.
Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y trước khi sử dụng chàm dại để điều trị bệnh.
Thông tin bổ sung
Nghiên cứu hiện đại: Các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu về các hoạt tính sinh học của chàm dại và tiềm năng ứng dụng của nó trong y học hiện đại.
Bảo tồn: Do việc khai thác quá mức, một số loài chàm dại đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì vậy, cần có các biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn gen của loài cây này.
Bài viết cùng chuyên mục
Độc hoạt: cây thuốc chữa đau khớp
Cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 60-100cm. Thân: Màu tía, không lông, có rãnh dọc. Lá: Kép 2-3 lần lông chim, lá chét có răng cưa tù.
Hoa thảo: cây thuốc
Loài phân bố ở Ân Độ, Mianma, Thái Lan và Việt Nam, Ở nước ta, cây mọc ở rừng Quảng Trị, Quảng Nam Đà Nẵng.
Mãn sơn hương: tiêu viêm chỉ huyết
Vị cay, chát, tính ấm, có tác dụng thư cân hoạt huyết, tiêu viêm chỉ huyết, giải độc, dưỡng huyết và thanh nhiệt, dùng trị ngoại thương xuất huyết, đòn ngã tổn thương và gẫy xương.
Hải thông: cây thuốc trị đau nửa đầu
Công dụng, chỉ định và phối hợp, Ở Tứ Xuyên Trung Quốc, dân gian dùng cành lá sắc nước làm thuốc uống trị đau nửa đầu.
Ba bét hoa nhiều: cây thuốc trị đau dạ dày
Cây nhỡ, nhánh non không lông, Lá mọc so le hay mọc đối, phiến lá hình lọng dài 5, 9cm, không lông, mặt dưới có tuyến vàng, gân từ gốc 5, 7, cuống dài
Chuối rẻ quạt: tán thành bột đem trộn với sữa
Cây chuối rẻ quạt (Ravenala madagascariensis Gmel) là một loài cây cảnh độc đáo, có nguồn gốc từ Madagascar.
Chuối hột: sử dụng trị sỏi đường tiết niệu
Người ta thường trồng Chuối hột lấy lá gói bánh tét tốt hơn lá các loài chuối khác, quả xanh dùng ăn chấm nước mắm, mắm tôm, bắp chuối dùng ăn gỏi
Ắc ó
Lá mọc đối, phiến nguyên mỏng, bóng, xanh đậm; cuống 1cm. Hoa ở nách lá, to. màu trắng; dài do 5 lá dài hẹp
Hoa phấn, cây thuốc tiêu viêm
Rễ củ Hoa phấn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết tán ứ, Ở Ân Độ người ta cho rằng rễ kích dục, lọc máu
Ngọc trúc hoàng tinh: chữa cơ thể suy nhược
Ngọc trúc hoàng tinh là thuốc bổ chữa cơ thể suy nhược, sốt nóng âm ỉ, mồ hôi ra nhiều, mồ hôi trộm
Nhục đậu khấu: dùng làm thuốc trị lỵ ỉa chảy
Được dùng làm thuốc và dùng trong thuốc tễ dẻo ngọt trị lỵ, ỉa chảy mất trương lực, đau dạ dày, đầy hơi, buồn nôn, mửa, suy mòn, sốt rét, thấp khớp, đau thần kinh toạ
Cẩm cù lông: tán ứ tiêu thũng
Loài của Ân Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, thường gặp trong rừng thưa, nhất là ở Hoà Bình
Chân danh Tà lơn: sắc uống bổ gan thận
Loài của Ân Độ, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Quảng Trị, Kontum cho tới Kiên Giang.
Bạch đồng nữ: cây thuốc chữa cảm lạnh
Cây bụi nhỏ, cao khoảng 1m; thường rụng lá, nhánh vuông, có lông vàng, Lá mọc đối, hình tim, có lông cứng và tuyến nhỏ, mép có răng nhọn hay nguyên.
Lức, chữa ngoại cảm phát sốt
Rễ thường được dùng chữa ngoại cảm phát sốt nóng hơi rét, nhức đầu, khát nước, tức ngực, khó chịu. Lá có hương thơm, thường dùng để xông
Bèo tấm tía, phát tán phong nhiệt
Thường dùng trị sởi không mọc, mày đay, ghẻ ngứa, phù thũng, đái ít. Liều dùng 3 đến 9g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài với lượng vừa phải, giã cây tươi đắp, rửa
Nấm rơm: cây thuốc tiêu thực khử nhiệt
Với hương vị thơm ngon đặc trưng và giá trị dinh dưỡng cao, nấm rơm đã trở thành một nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn truyền thống.
Gai dầu, cây thuốc trị huyết hư
Dùng trị huyết hư, tân khụy trường táo tiện bí, Dùng tốt cho chứng táo bón kéo dài ở người già và phụ nữ bị đại tiện sau khi đẻ
Mè đất rìa, khư phong tán hàn
Toàn cây dùng trị mụn nhọt sưng lở, ngứa ngoài da, trẻ em cam tích, mắt hoa, bệnh giang mai, vô danh thũng độc, ngửa lở ngoài da và gẫy xương
Đuôi chuột, cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Trong cây có một chất glucosidic, Tính vị, tác dụng, Đuôi chuột có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu
Chùm hôi trắng: dùng để trị lỵ ỉa chảy
Người ta dùng ăn sáng để trị lỵ, nghiền nát ra và đắp ngoài để trị phát ban da; dùng sắc với rượu bia đắng lấy nước như là thuốc hạ sốt và dùng trị rắn cắn
Lu lu đực: thanh nhiệt giải độc
Vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu. Ở châu Âu, người ta cho rằng nó có tính chống co thắt, giảm đau, làm dễ ngủ.
Mò mâm xôi: khư phong trừ thấp
Mò mâm xôi, với tên khoa học Clerodendrum philippinum Schauer var. simplex, là một loài thực vật thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như vây trắng, bần trắng và thường được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới ẩm.
Mè đất: khư phong giải biểu
Ở Ấn Độ, người ta dùng dịch lá làm thuốc trị ghẻ và bệnh ngoài da, cũng dùng trị đau đầu và cảm mạo. Ở Inđônêxia, cây cũng được dùng trị bệnh ngoài da.
Ná nang, chữa ngứa và nấm da
Cây mọc phổ biến một số nơi tại các tỉnh Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Tây đến Thừa Thiên Huế và Quảng Nam Đà Nẵng
