- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Đậu cờ: cây thuốc bổ khí
Đậu cờ: cây thuốc bổ khí
Đậu cờ, với tên khoa học là Vigna vexillata, không chỉ là một loài cây leo quen thuộc mà còn ẩn chứa nhiều giá trị dược liệu quý. Cây đã được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền của nhiều dân tộc, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đậu cờ, với tên khoa học là Vigna vexillata, không chỉ là một loài cây leo quen thuộc mà còn ẩn chứa nhiều giá trị dược liệu quý. Cây đã được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền của nhiều dân tộc, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Đặc điểm thực vật học
Hình thái: Đậu cờ có hình thái đa dạng, từ cây leo đến cây nằm, với các đặc điểm hình thái lá, hoa, quả khá đặc trưng như bạn đã mô tả.
Phân bố: Việc phân bố rộng rãi của loài này cho thấy khả năng thích nghi cao với nhiều điều kiện môi trường khác nhau.
Thành phần hóa học: Mặc dù chưa có nghiên cứu sâu rộng về thành phần hóa học của đậu cờ, nhưng dựa trên các nghiên cứu về các loài họ đậu khác, có thể dự đoán rằng cây này chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như flavonoid, saponin, và các hợp chất phenolic. Những hợp chất này có thể là nguyên nhân gây ra các tác dụng dược lý của cây.
Tác dụng dược lý và ứng dụng
Bổ khí: Tác dụng bổ khí của rễ đậu cờ có thể được giải thích bởi sự hiện diện của các hợp chất giúp tăng cường tuần hoàn máu, cung cấp oxy cho các tế bào.
Chữa nhức đầu, bí tiểu: Các hợp chất trong rễ đậu cờ có thể có tác dụng giãn mạch máu, giảm đau, và tăng cường chức năng thận, từ đó giúp cải thiện tình trạng nhức đầu và bí tiểu.
Chống viêm: Một số nghiên cứu trên các loài họ đậu khác cho thấy chúng có tác dụng chống viêm mạnh.
Chống oxy hóa: Các hợp chất phenolic trong đậu cờ có khả năng chống oxy hóa cao, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.
Chống ung thư: Một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy các hợp chất từ họ đậu có thể có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
Bài thuốc và cách dùng
Bổ khí: Rễ đậu cờ kết hợp với nhân sâm, hoàng kỳ để tăng cường sức khỏe.
Chữa nhức đầu: Rễ đậu cờ kết hợp với các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc như kim ngân hoa, mã đề.
Chữa bí tiểu: Rễ đậu cờ kết hợp với các vị thuốc lợi tiểu như cỏ mực, rau má.
Cách dùng: Rễ đậu cờ thường được phơi khô, tán bột hoặc sắc lấy nước uống. Liều dùng và thời gian sử dụng nên được tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
Lưu ý khi sử dụng
Chống chỉ định: Người mẫn cảm với các thành phần của đậu cờ không nên sử dụng. Phụ nữ mang thai và cho con bú cần thận trọng.
Tương tác thuốc: Đậu cờ có thể tương tác với một số loại thuốc, đặc biệt là thuốc làm loãng máu.
Tác dụng phụ: Việc sử dụng đậu cờ có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy.
Hướng nghiên cứu trong tương lai
Nghiên cứu về thành phần hóa học: Xác định chính xác các hợp chất hoạt tính và hàm lượng của chúng trong các bộ phận khác nhau của cây.
Nghiên cứu về tác dụng dược lý: Đánh giá chi tiết các tác dụng dược lý của đậu cờ trên các mô hình bệnh lý khác nhau.
Nghiên cứu về cơ chế tác dụng: Tìm hiểu cơ chế mà qua đó các hợp chất trong đậu cờ gây ra các tác dụng dược lý.
Phát triển sản phẩm: Phát triển các sản phẩm từ đậu cờ như thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm.
Kết luận
Đậu cờ là một loài cây có tiềm năng ứng dụng rất lớn trong y học. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng của loài cây này, cần có thêm các nghiên cứu khoa học sâu rộng.
Bài viết cùng chuyên mục
Dung lá thon: cây thuốc trị chấn thương
Cây mọc trong rừng rậm hay thưa, ở độ cao thấp cho tới 2000m từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế, Quảng Nam Đà Nẵng.
Ngút nhớt: làm thuốc đắp trị bệnh nấm
Quả ăn được, có nhớt dịu và tăng trương lực. Vỏ được xem như là bổ. Hạt được dùng tán thành bột làm thuốc đắp trị bệnh nấm
Mật đất: chữa đau bụng
Cụm hoa ở nách lá; lá đài cao 4mm, có đốm, cánh hoa 5mm, nhị 5. Cuống quả 1cm; lá đài 7 nhân 2mm, có lông đa bào; quả trên to 6 đến 8mm, màu đen
Cam hôi: thuốc trị ho
Cây mọc trên các đồi cát, dọc theo biển từ Khánh Hoà tới Bình Thuận. Có thể thu hái rễ, lá quanh năm
Mỏ sẻ, chữa ho
Loài của Lào, Việt Nam. Cây mọc ở bìa rừng từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Bắc, Nam Hà, Ninh Bình qua Nghệ An, Hà Tĩnh đến Quảng Trị
Chùm lé: dùng lá đắp chữa mụn nhọt
Cây mọc dựa biển, dọc sông nước mặn và các vùng ngập mặn các tỉnh phía Nam nước ta, từ Ninh Thuận đến Minh Hải Bạc Liêu
Mua: giải độc tiêu thũng
Mua có vị đắng chát, tính bình; có tác dụng giải độc tiêu thũng, tán ứ tiêu tích trệ, lại có tính thu liễm, cầm máu.
Kê náp: thuốc trị thiểu năng mật
Dịch lá lẫn đường và Hồ tiêu dùng trong thiểu năng mật với độ chua mạnh, Hạt dùng ngoài đắp vết thương đau và bầm giập.
Mây dang, cây thuốc
Cây mọc ở rừng đồng bằng Bắc Bộ đến Nam Bộ. Gặp nhiều trong rừng thường xanh ở Quảng Ninh, Thừa Thiên và Bà Rịa
Nhàu lông mềm: dùng chữa đau lưng tê thấp
Cây của miền Đông Dương và Ấn Độ, mọc hoang dọc các bờ sông ở Vĩnh Phú, Hoà Bình. Thu hái toàn cây quanh năm, phơi khô
Dứa Mỹ: cây thuốc lợi tiểu điều kinh
Dứa Mỹ không chỉ là một loại cây cảnh đẹp mà còn có nhiều công dụng trong y học. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng, nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế.
Cói quăn bông tròn: cây thuốc trị cảm mạo, kinh nguyệt không đều
Thân rễ có vị cay, tính ấm; có tác dụng điều kinh giảm đau, hành khí giải biểu, Toàn cây có vị cay, hơi đắng, tính bình; có tác dụng khư phong bổ dương, giải uất điều kinh
Cói sa biển: cây thuốc làm toát mồ hôi và lợi tiểu
Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Philippin, Niu Ghinê, châu Úc, châu Mỹ, Ở nước ta, thường gặp trên đất có cát dọc bờ biển
Quao nước: làm thuốc điều kinh
Dân gian thường dùng lá Quao, phối hợp với ích mẫu, Ngải cứu, Cỏ gấu, Muồng hoè để làm thuốc điều kinh, sửa huyết, bổ huyết.
Nhả mận: dùng làm thuốc trị đái dắt
Dân gian dùng làm thuốc trị đái dắt, ỉa chảy và đau gan
Cà độc dược cảnh: ngăn suyễn giảm ho
Cây của Mêhicô và Pêru được trồng làm cảnh, có nhiều ở Đà Lạt vì hoa đẹp quanh năm và thơm, nhất là vào buổi tối. Có thể nhân giống bằng cành giâm.
Hương thảo: thuốc tẩy uế
Hương thảo có vị chát, nóng, mùi thơm nồng, hơi se, có tính tẩy uế và chuyển máu, dùng với liều thấp, nó gây sự dồn máu ở các cơ quan vùng bụng.
Cỏ gà: tác dụng lợi tiểu giải độc
Cây phổ biến khắp thế giới, mọc hoang khắp nơi ở nước ta, thường gặp nơi ẩm thấp, trong các vườn, đào cây, cắt lấy thân rễ, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô
Cần dại: trị phong thấp
Cũng có thể dùng như một số loài Heracleum khác của Trung Quốc, chẳng hạn như Heracleum moellendorffii Hace.
Đơn Trung Quốc: cây thuốc hạ huyết áp
Vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng thanh can, hạ huyết áp, hoạt huyết tán ứ, thanh nhiệt giải độc, hành khí giảm đau.
Chóc roi: dùng trị ho có đờm nhiều
Nhân dân hái làm rau lợn hoặc lấy bẹ muối dưa ăn nên cũng gọi là rau Chóc, Củ được dùng trị ho có đờm nhiều, trị viêm khí quản
Húp lông: thuốc lợi tiêu hoá
Húp lông từ lâu được xem như lợi tiêu hoá, bổ đắng, giúp ăn ngon miệng, làm tan đờm, chặn ho, làm dịu thần kinh, gây ngủ nhẹ.
Luân kế: hoạt huyết tán ứ
Cây mọc hoang ở vùng núi cao lạnh, chỗ ẩm mát thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Sơn La, Nghĩa Lộ đến Kontum, Lâm Đồng. Cũng được trồng làm thuốc.
Cà phê: kích thích thần kinh và tâm thần
Thường dùng trị suy nhược, mất sức do bệnh nhiễm trùng, mất trương lực dạ dày
Muối hoa trắng: lương huyết giải độc
Rễ, lá dùng trị viêm hầu họng, cảm mạo phát nhiệt, ong vàng châm, gãy xương ngoại thương, rắn cắn, phong thấp đau nhức khớp, ho.
