Đậu cờ: cây thuốc bổ khí

2017-11-06 06:10 PM

Đậu cờ, với tên khoa học là Vigna vexillata, không chỉ là một loài cây leo quen thuộc mà còn ẩn chứa nhiều giá trị dược liệu quý. Cây đã được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền của nhiều dân tộc, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đậu cờ, với tên khoa học là Vigna vexillata, không chỉ là một loài cây leo quen thuộc mà còn ẩn chứa nhiều giá trị dược liệu quý. Cây đã được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền của nhiều dân tộc, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Đặc điểm thực vật học

Hình thái: Đậu cờ có hình thái đa dạng, từ cây leo đến cây nằm, với các đặc điểm hình thái lá, hoa, quả khá đặc trưng như bạn đã mô tả.

Phân bố: Việc phân bố rộng rãi của loài này cho thấy khả năng thích nghi cao với nhiều điều kiện môi trường khác nhau.

Thành phần hóa học: Mặc dù chưa có nghiên cứu sâu rộng về thành phần hóa học của đậu cờ, nhưng dựa trên các nghiên cứu về các loài họ đậu khác, có thể dự đoán rằng cây này chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như flavonoid, saponin, và các hợp chất phenolic. Những hợp chất này có thể là nguyên nhân gây ra các tác dụng dược lý của cây.

Tác dụng dược lý và ứng dụng

Bổ khí: Tác dụng bổ khí của rễ đậu cờ có thể được giải thích bởi sự hiện diện của các hợp chất giúp tăng cường tuần hoàn máu, cung cấp oxy cho các tế bào.

Chữa nhức đầu, bí tiểu: Các hợp chất trong rễ đậu cờ có thể có tác dụng giãn mạch máu, giảm đau, và tăng cường chức năng thận, từ đó giúp cải thiện tình trạng nhức đầu và bí tiểu.

Chống viêm: Một số nghiên cứu trên các loài họ đậu khác cho thấy chúng có tác dụng chống viêm mạnh.

Chống oxy hóa: Các hợp chất phenolic trong đậu cờ có khả năng chống oxy hóa cao, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.

Chống ung thư: Một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy các hợp chất từ họ đậu có thể có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

Bài thuốc và cách dùng

Bổ khí: Rễ đậu cờ kết hợp với nhân sâm, hoàng kỳ để tăng cường sức khỏe.

Chữa nhức đầu: Rễ đậu cờ kết hợp với các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc như kim ngân hoa, mã đề.

Chữa bí tiểu: Rễ đậu cờ kết hợp với các vị thuốc lợi tiểu như cỏ mực, rau má.

Cách dùng: Rễ đậu cờ thường được phơi khô, tán bột hoặc sắc lấy nước uống. Liều dùng và thời gian sử dụng nên được tham khảo ý kiến của thầy thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

Chống chỉ định: Người mẫn cảm với các thành phần của đậu cờ không nên sử dụng. Phụ nữ mang thai và cho con bú cần thận trọng.

Tương tác thuốc: Đậu cờ có thể tương tác với một số loại thuốc, đặc biệt là thuốc làm loãng máu.

Tác dụng phụ: Việc sử dụng đậu cờ có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy.

Hướng nghiên cứu trong tương lai

Nghiên cứu về thành phần hóa học: Xác định chính xác các hợp chất hoạt tính và hàm lượng của chúng trong các bộ phận khác nhau của cây.

Nghiên cứu về tác dụng dược lý: Đánh giá chi tiết các tác dụng dược lý của đậu cờ trên các mô hình bệnh lý khác nhau.

Nghiên cứu về cơ chế tác dụng: Tìm hiểu cơ chế mà qua đó các hợp chất trong đậu cờ gây ra các tác dụng dược lý.

Phát triển sản phẩm: Phát triển các sản phẩm từ đậu cờ như thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm.

Kết luận

Đậu cờ là một loài cây có tiềm năng ứng dụng rất lớn trong y học. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng của loài cây này, cần có thêm các nghiên cứu khoa học sâu rộng.

Bài viết cùng chuyên mục

Cỏ chè vè: dùng nấu nước để rửa vết thương

Cây dùng làm giấy, làm củi đun nấu gạch và lấy lá làm tranh lợp nhà chòi, thân cây dùng nấu nước để rửa vết thương do hổ, báo gây ra cho người.

Ghẻ, cây thuốc trị ghẻ

Còn phân bố ở Campuchia, Ân Độ, Malaixia, Inđônêxia, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Lá, vò ra ngâm vào nước dùng trị ghẻ

Linh đồi: trị ho

Cụm hoa xim co khác gốc ở nách lá, Hoa thơm, màu trắng, lục hay vàng cao cỡ 2mm, bầu có ít lông.

Cà chắc: ăn để ngừng sinh sản

Có nhựa màu trắng vàng, dễ đông đặc, Ở Campuchia, người ta dùng nhựa cây cho lợn nái ăn để làm ngừng sinh sản.

Đơn răng cưa: cây thuốc tránh ỉa chảy

Lá được dùng để ăn với nem, ăn gỏi thịt nhằm trừ độc thức ăn và tránh bệnh ỉa chảy, Lá cũng được dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, ghẻ.

Lòng trứng, thanh nhiệt giải độc

Lá có vị nhạt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng, giảm đau, làm se, cầm máu, trừ phong, Quả có vị cay, tính ấm, Vỏ cây có vị đắng

Đỗ trọng: cây thuốc bổ gan thận

Đỗ trọng có vị ngọt, hơi cay, tính ấm, có tác dụng bổ gan thận, mạnh gân xương, dưỡng huyết, ấm tử cung, an thai.

Lộc mại nhỏ: trị táo bón

Dân gian dùng lá cây trị táo bón, đau bụng, lỵ cấp tính, da vàng. Ngày dùng 10 đến 20g lá khô hoặc 20 đến 40g lá tươi sắc uống.

Lòng mang lá lệch, chữa phong thấp

Loài phân bố ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Mianma. Ở nước ta cây chỉ gặp ở miền Nam từ Kontum, Gia Lai đến Tây Ninh và An Giang ở độ cao dưới 500m

Chìa vôi: thường dùng chữa đau nhức xương

Chìa vôi là một loại dây leo thân gỗ, thuộc họ Nho (Vitaceae). Cây có thân quấn, lá đơn, mọc đối, hình tim. Hoa nhỏ, màu vàng xanh, mọc thành chùm. Quả mọng, hình cầu, khi chín có màu đen.

Ca di xoan, trị bệnh ngoài da

Lá non và chồi độc đối với dê. Ở Ân Độ, người ta dùng để diệt sâu bọ và nước hãm được dùng ngoài trị bệnh ngoài da

Gáo vàng, cây thuốc chữa xơ gan

Thường dùng làm thuốc bổ đắng, chữa sốt và chữa xơ gan cổ trướng, Dùng 10, 15g, sắc uống. Để chữa xơ gan, phối hợp với Cỏ sữa. Cỏ xước, mỗi vị 10g

Nhân trần: dùng chữa hoàng đản yếu gan

Vị hơi cay, đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, khư phong, tiêu thũng, tiêu viêm, chống ngứa.

Chè: dùng khi tâm thần mệt mỏi đau đầu mắt mờ

Chè có vị đắng chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần, làm cho đầu não được thư thái, da thịt mát mẻ, khỏi chóng mặt xây xẩm.

Chùm hôi trắng: dùng để trị lỵ ỉa chảy

Người ta dùng ăn sáng để trị lỵ, nghiền nát ra và đắp ngoài để trị phát ban da; dùng sắc với rượu bia đắng lấy nước như là thuốc hạ sốt và dùng trị rắn cắn

Nấm dai, nấu nước làm canh

Nấm thường được dùng xào ăn hay nấu canh. Khi nấm còn non ăn mềm, ngọt. Khi nấm già thì ăn dai nên thường chỉ nấu lấy nước làm canh ăn

Cau chuột Nam Bộ: dùng để ăn với trầu

Loài đặc hữu của Nam Việt Nam và Campuchia. Chỉ gặp trong rừng thường xanh ở vùng thấp ở Bảo chánh và Phú Quốc.

Đơn trà: cây thuốc

Cây bụi nhỏ: Thường mọc dưới tán rừng, cao khoảng 1-2 mét. Lá: Đơn, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, mép nguyên. Hoa: Mọc thành chùm ở kẽ lá, màu trắng. Quả: Hình cầu, khi chín có màu đen.

Kim quất, thuốc trị bệnh đường hô hấp

Quả dùng làm mứt, nấu trong xirô, ngâm rượu, lá dùng trị bệnh đường hô hấp, Ở Inđônêxia, lá dùng đắp vào cơ thể để trị ỉa chảy, đau bụng và bệnh ngoài da

Dứa Mỹ: cây thuốc lợi tiểu điều kinh

Dứa Mỹ không chỉ là một loại cây cảnh đẹp mà còn có nhiều công dụng trong y học. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng, nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế.

Dướng, cây thuốc bổ thận

Cây mọc hoang trong rừng ở nhiều nơi của nước ta và cũng được trồng quanh các làng và làm cảnh, Thu hái quả chín vào mùa hè, thu, rửa sạch, phơi khô

Nấm xốp hồng, dùng làm gia vị

Nấm mọc đơn độc trên đất rừng, đặc biệt rừng có lẫn cây sồi, dẻ, ở môi trường chua. Thường xuất hiện vào mùa hè và mùa thu, với nhiều dạng

Bầu đất hoa vàng, cây thuốc tiêu viêm

Cây mọc ở vùng núi và trong các savan có ở nhiều nơi, từ Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Tây, Ninh Bình, qua Quảng Trị, Quảng Nam Đà Nẵng đến các tính Tây Nguyên

Chạc ba: đắp làm liền gân

Loài của ấn Độ, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanka và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh

Chà là biển: thực phẩm bổ dưỡng

Với đặc tính không bị hà và nắng mưa làm hư mục nên thân cây được dùng làm đòn tay, sàn cầu