- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Hương thảo: thuốc tẩy uế
Hương thảo: thuốc tẩy uế
Hương thảo có vị chát, nóng, mùi thơm nồng, hơi se, có tính tẩy uế và chuyển máu, dùng với liều thấp, nó gây sự dồn máu ở các cơ quan vùng bụng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hương thảo (Rosmarinus officinalis L.) là một loại cây bụi nhỏ thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae), có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải. Cây được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới và được sử dụng phổ biến trong ẩm thực, y học và làm đẹp.
Mô tả
Cây cao 1-2m, phân nhánh và mọc thành bụi.
Lá hẹp, hình dải, dai, mép gập xuống, không cuống, màu xanh sẫm và nhẵn ở mặt trên, phủ lông rải rác màu trắng ở mặt dưới.
Hoa xếp 2-10 ở các vòng lá, dài cỡ 1cm, màu lam nhạt hơi có màu hoa cà với những chấm tím ở phía trong các thuỳ.
Toàn cây có mùi thơm rất đặc trưng.
Mùa hoa tháng 3-5.
Bộ phận dùng
Ngọn cây có hoa và lá, chủ yếu là lá khô.
Tinh dầu chiết xuất từ ngọn cây có hoa.
Nơi sống và thu hái
Cây có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải, được trồng nhiều ở Nam Âu, Tây Á và Bắc Phi.
Ở Việt
Thu hoạch bằng cách hái các ngọn cây có hoa, phơi hoặc sấy khô, đập lấy lá. Lá tươi cũng được dùng làm gia vị.
Thành phần hóa học
Tinh dầu (0,5% ở cây khô, 1,1-2% ở lá, 1,4% ở hoa) chứa chủ yếu α-pinen (lên đến 80%), terpen, borneol, acetat bornyl, camphor, cineol và một sesquiterpen (caryophyllen).
Choline, glucosid không tan trong nước, saponosid acid, acid hữu cơ (citric, glycolic, glyeeric) và hai heterosid là romaside và romarinoside.
Acid rosmarinic.
Tính vị, tác dụng
Vị chát, nóng, mùi thơm nồng, hơi se.
Có tính tẩy uế, chuyển máu.
Liều thấp: kích thích sự tiết dạ dày và ruột, lợi tiểu.
Liều cao: co thắt, chóng mặt.
Tinh dầu: thông ruột, lợi mật, lợi tiểu.
Acid rosmarinic và flavonoid: chống oxy hóa.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Trong y học
Kích thích tiêu hóa, lợi mật, lợi tiểu.
Chữa ho, cảm cúm, sổ mũi.
Điều trị viêm khớp, thấp khớp, đau nửa đầu.
Chữa rụng tóc, kích thích mọc tóc.
Cải thiện trí nhớ, tăng cường sự tập trung.
Giảm căng thẳng, lo âu, hỗ trợ giấc ngủ.
Trong ẩm thực
Gia vị cho các món thịt, cá, rau củ.
Pha trà thảo mộc.
Làm bánh, kẹo, mứt.
Trong làm đẹp:
Dưỡng da, chống lão hóa.
Trị mụn trứng cá, se khít lỗ chân lông.
Làm tóc bóng mượt, chắc khỏe.
Lưu ý khi sử dụng
Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Người có bệnh tim mạch, huyết áp cao nên thận trọng khi sử dụng.
Không sử dụng liều cao hoặc kéo dài vì có thể gây tác dụng phụ.
Nên mua hương thảo ở những nơi uy tín để đảm bảo chất lượng.
Tóm lại
Hương thảo là một loại cây thảo mộc quý giá với nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe và sắc đẹp. Tuy nhiên, cần sử dụng đúng cách và liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhạ nhầu: nấu uống làm thuốc lợi sữa
Dân gian dùng dây lá nấu uống làm thuốc lợi sữa
Kim cang lá xoan, thuốc trị tê thấp
Cũng như các loại Kim cang khác, thân rễ dùng được làm thuốc trị tê thấp, đau nhức chân tay, lỵ không chảy máu và bệnh hoa liễu
Hòe Bắc bộ, cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Ở Trung Quốc, có nơi, người ta dùng rễ cây này chữa ung thư, cho rằng nó có khả năng ức chế sự phân liệt của tế bào ung thư
Mát, dùng làm thuốc trừ sâu
Trong hạt có một số các chất dầu, gôm, chất nhựa có độc đối với cá, một ít rotenon, một chất có tinh thể hình lăng trụ, một chất có tinh thể hình kim, một saponin trung tính và một saponin acid
Cóc chuột: nước rửa phát ban sinh chốc lở
Vỏ dùng dưới dạng nước xức rửa phát ban sinh chốc lở, loét do bệnh phong và những mụn loét ngoan cố, lá dùng hơ nóng lên và áp vào những chỗ sưng và đau của cơ thể
Bù dẻ lá lớn: trừ phong thấp
Rễ có vị cay, đắng, tính bình; có tác dụng trừ phong thấp, bổ gân cốt. Lá có vị nhạt, hơi thơm, tính bình; có tác dụng tán ứ tiêu thũng, ngừng ho.
Lộc vừng: chữa đau bụng
Lá non và chồi non mà ta gọi là Lộc vừng có vị chát chát dùng ăn ghém với rau và các thức ăn khác. Vỏ thân thường dùng chữa đau bụng, sốt, ỉa chảy.
Nhục đậu khấu: dùng làm thuốc trị lỵ ỉa chảy
Được dùng làm thuốc và dùng trong thuốc tễ dẻo ngọt trị lỵ, ỉa chảy mất trương lực, đau dạ dày, đầy hơi, buồn nôn, mửa, suy mòn, sốt rét, thấp khớp, đau thần kinh toạ
Bạch xà (cây): cây thuốc hạ nhiệt
Được dùng làm thuốc long đờm trong trường hợp viêm khí quản và làm tiết mật, có tác dụng nhuận tràng nhẹ, Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hay tán bột uống.
Quyết chân phù: cây để chữa phong thấp
Ở Vân Nam Trung Quốc, người ta dùng cây này để chữa phong thấp, đau khớp xương, lỵ và dùng ngoài trị mụn nhọt độc, ngoại thương xuất huyết
Hắc xà: cây thuốc giải độc
Cây có vẻ đẹp độc đáo với những chiếc lá xẻ lông chim, thân rễ phủ đầy vảy màu nâu đen bóng loáng, tạo nên hình ảnh giống như những chiếc vảy của con rắn.
Đậu biếc lông vàng: cây thuốc trị phù thũng
Cây dây leo cứng, rễ phình thành củ, nhánh không lông. Lá kép với 3 lá chét hình ngọn giáo rộng, cứng.
Đuôi chuột, cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Trong cây có một chất glucosidic, Tính vị, tác dụng, Đuôi chuột có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu
Cau rừng: dùng để ăn trầu
Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở trong rừng thường xanh từ Kontum, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, tới Kiên Giang
Mức hoa đỏ: thuốc uống lợi tiểu
Loài đặc hữu của miền Trung Việt Nam, từ Quảng Nam - Đà Nẵng tới Khánh Hoà, Đắc Lắc, Ninh Thuận. Lá được nấu lên dùng làm thuốc uống lợi tiểu.
Nấm cỏ tranh, tăng cường sức co thắt
Nấm cỏ tranh được dùng trị bệnh cước khí, mệt nhọc rã rời, ăn không biết ngon, ăn uống không tiêu, vỡ mạch máu nhỏ; còn dùng để kháng khuẩn tiêu viêm, hạ đường máu
Lạc nồm mò: thuốc chữa ỉa chảy
Quả ngọt có vị thơm ăn được. Đồng bào dân tộc Dao dùng thân dây sắc nước làm thuốc uống bổ, có khi còn dùng chữa ỉa chảy.
Canh châu: thanh nhiệt giải độc
Lá thường dùng riêng hoặc phối hợp với lá Vối làm nước uống thay trà, vừa giải khát, vừa phòng bệnh sởi đậu.
Cỏ đuôi chó: sắc dùng để rửa mắt đau
Lá phẳng, hình dải, có mũi nhọn dài, có lông rải rác ở mặt trên, với mép dày, ráp, dài 10 đến 20cm, rộng 4 đến 15mm, chùy dạng bông, hình trụ, dày đặc hoa, màu lục hay đo đỏ, hẹp
Bạch truật: cây thuốc bổ
Khoảng năm 1960, ta nhập nội đem trồng thử ở Bắc Hà và Sa Pa tỉnh Lào Cai, nay được đem trồng ở nhiều nơi cả miền núi và đồng bằng.
Cây sữa trâu: thuốc uống lợi sữa
Nhân dân vùng Bằng Khánh, huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn dùng cây làm thuốc uống lợi sữa.
Câu đằng: chữa trẻ em kinh giật
Câu đằng có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, trừ phong, hạ huyết áp. Câu đằng có tác dụng hạ huyết áp là do hoạt chất rhynchophyllin quyết định
Đậu mèo: cây thực phẩm
Cây dây leo dài hàng chục mét, thân tròn, có khía rãnh dọc và lông trắng, lá kép với 3 lá chét mỏng, hình xoan hoặc tam giác.
Cỏ gấu dài: cây thuốc thuốc kích thích, lợi tiêu hoá
Thân rễ có vị chát, se và thơm, giống như mùi Hoa tím, được xem như là lợi tiểu, giúp tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng và điều kinh.
Cách lá rộng, trị phù thũng
Ở Ân Độ, người ta dùng lá làm thuốc uống trong và đắp ngoài trị phù thũng. Nhựa của vỏ cây dùng đắp nhọt đầu đinh
