- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Đào: cây thuốc chữa bế kinh
Đào: cây thuốc chữa bế kinh
Đào nhân, dùng sống trị kinh nguyệt bế tắc, sinh hòn cục, bụng dưới đầy, đau, vấp ngã ứ huyết, dùng chín thì hoạt huyết, chữa đại tiện khó đi do huyết táo.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đào - Prunus persica (L,) Batsch, thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.
Mô tả
Cây gỗ nhỏ, cao 8 - 10m, mọc lâu năm, thân nhẵn, phân cành nhiều, màu đo đỏ, chồi có lông mềm. Lá hình bầu dục ngọn giáo, dài 8 - 15cm, rộng 2 - 3cm, có mũi nhọn dài, nhăn nheo, có răng mịn, màu lục thẫm hay lục nhạt tuỳ giống; cuống lá có tuyến. Hoa hình chuông màu đo đỏ, có khi trắng, thường mọc đơn độc, có cuống ngắn. Quả hạch hình cầu, có một rãnh bên rõ, phủ lông tơ mịn, khi chín hơi có màu đỏ, vỏ quả trong hoá gỗ bao lấy hạt (nên người ta gọi là quả hạch). Mùa hoa tháng 1 - 4, quả tháng 5 - 9.
Bộ phận dùng
Hạt - Semen Persicae, thường gọi là Đào nhân. Lá và hoa cũng thường được dùng.
Nơi sống và thu hái: Cây của Bắc Trung Quốc và Mông Cổ, đã được trồng lâu đời ở nước ta. Đào thích nghi với vùng khí hậu nhiệt đới núi cao các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn. Đào cũng được trồng ở những nơi có khí hậu mát và ấm ở miền Bắc nước ta. Người ta ăn quả lấy hạch. Đập vỡ vỏ lấy hạt, ta thường gọi là nhân, nên mới có tên là Đào nhân, thực ra đó mới là hạt Đào, đem phơi hoặc sây khô. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.
Thành phần hoá học
Phần thịt của quả Đào chứa chất màu (carotenoid, lycopen, cryptoxanthin, zeaxanthin), 15% đường, acid hữu cơ (acid citric, acid tariric), vitamin C, acid clorogenic, ít tinh dầu. Hạt chứa 50% dầu béo, 3,5% amygdalin. 0,40 - 0,70%, tinh dầu, ennulsin; còn có acid prussie, cholin, acetylcholin. Lá Đào chứa amygdalin, tanin, coumarin. Hoa chớm nở chứa glucosid, trifolin. Nhựa Đào chứa I-arabinose, d-xylose. I-rhamnose, acid d-glucuromic.
Tính vị, tác dụng
Đào nhân có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng phá huyết, khử tích trệ, nhuận táo, hoạt trướng, lợi tiểu. Lá Đào có vị đắng, tính bình, có tác dụng làm tan kết tụ và giảm đau, ngoài ra còn có tác dụng lợi tiểu mạnh. Người ta đã nghiên cứu về các tác dụng ức chế sự đ ông máu, tác dụng chống dị ứng, tác dụng chống viêm của nhân Đào, tác dụng diệt khuẩn, tẩy và diệt giun của lá Đào.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Đào nhân, dùng sống trị kinh nguyệt bế tắc, sinh hòn cục, bụng dưới đầy, đau, vấp ngã ứ huyết; dùng chín thì hoạt huyết, chữa đại tiện khó đi do huyết táo, ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc. Đào nhân còn dùng chữa ho như hạt mơ. Lá Đào thường dùng sắc nước hoặc vò ra lấy nước tắm ghẻ, sưng ngứa, chốc lở, xát và ngâm chữa đau chân. Hoa Đào có khi cũng được dùng làm thuốc thông tiểu tiện và tẩy dùng chữa thuỷ thũng, bí đại tiện. Ngày dùng 3 - 5g hãm uống. Nhựa Đào dùng trị đái ra dưỡng trấp, đái đường.
Đơn thuốc
Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng máu: Đào nhân, Hồng hoa, Ngưu tất, Tô mộc, Mần tưới, Nghệ vàng đều bằng nhau, mỗi vị 8-15g sắc uống.
Chữa bí đại tiện: Dùng Đào nhân 40g luộc ăn vào lúc đói.
Chữa đại tiểu tiện không thông: Dùng lá Đào một nắm to, giã vắt lấy nước cốt uống.
Chữa phù thũng: Dùng vỏ cây Đào ngâm rượu uống.
Chữa đái dưỡng trấp: Dùng nhựa cây Đào 12g tán nhỏ uống với nước sắc. Dây tơ hồng 30g làm thang.
Chữa đái dưỡng: Dùng nhựa Đào 20g tán nhỏ uống với nước sắc. Địa cốt bì và Râu ngô mỗi vị 30g làm thang.
Chữa chốc lở, rôm sảy, sưng âm hộ: Giã lá Đào tươi xoa xát.
Chữa phù, đại tiện táo bón: Dùng hoa Đào 3-5g, sắc uống.
Chữa bại liệt nửa người: lấy 2000 nhân quả Đào đã bóc vỏ cho vào một lít rưỡi rượu để ngâm 21 ngày, vớt nhân Đào đem phơi khô sấy dòn, tán nhỏ mịn, trộn với nước cháo cho vừa dẻo làm viên to bằng hạt đậu đen, mỗi ngày uống 30 viên với một thìa rượu ngâm nước của nó.
Chữa đau vùng tim đột ngột: Lấy 30 g nhân hạt Đào bóc vỏ giã nhừ, cho vào một chén nước đun kỹ để uống 3 lần.
Kiêng kỵ
Không có ứ trệ, đàn bà có thai không nên dùng.
Bài viết cùng chuyên mục
Hoắc hương nhẵn: cây thuốc trị ho ra máu
Hoắc hương nhẵn, với tên khoa học là Agastache rugosa, là một loại cây thảo dược quý hiếm, từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp, đặc biệt là ho ra máu.
Gừng gió, cây thuốc tán phong hàn
Thường dùng trị trúng gió, đau bụng, sưng tấy đau nhức, trâu bò bị dịch, Ngày dùng 20, 30g dạng thuốc sắc; thường phối hợp với các vị thuốc khác
Găng hai hạt: cây thuốc trị sốt
Vỏ dùng trị sốt, Cũng được dùng sắc uống chữa đau bụng cho phụ nữ sau khi sinh, Gỗ cứng dùng để đóng đồ đạc thông thường.
Cỏ cò ke: tinh dầu thơm
Cỏ cò ke, với tên khoa học Pycreus substramineus, là một loài cỏ thuộc họ Cói, nổi bật với thân rễ chứa tinh dầu thơm.
Huyết dụ: thuốc trị ho thổ huyết
Thường được dùng trị lao phổi với ho thổ huyết, rong huyết, băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp, đau nhức xuơng.
Cánh diều: uống chữa nhức mỏi
Nhân dân dùng rễ sắc uống chữa nhức mỏi, da thịt tê rần, gân xương khớp đau nhức và bại liệt. Thường dùng phối hợp với những vị thuốc khác
Bìm bìm lam, tác dụng nhuận tràng
Cây của Nam Mỹ, hiện nay đã thuần hoá, thường gặp mọc ở hàng rào, lùm bụi. Cũng có khi trồng, Thu hái quả chín vào mùa thu, trước khi quả nứt, đập lấy hạt rồi phơi khô
Phong quỳ bò: chữa viêm họng sưng amygdal
Được dùng ở Trung Quốc Vân Nam trị Viêm họng, sưng amygdal, viêm gan, viêm túi mật, đau dạ dày, lỵ, thiên đầu thống, bế kinh, đái ra máu, lâm chứng, rắn cắn
Khôi nước: thuốc trị thấp khớp
Hạt dùng trị rắn cắn, dầu hạt được sử dụng ở Ân độ đắp ngoài trị thấp khớp, Ở Trung quốc dùng thay cho hạt Ba đậu, Với liều cao sẽ gây độc.
Niệt dó: hen suyễn viêm tuyến mang tai
Niệt dó là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Trầm. Cây có nhiều nhánh nhỏ, lá đơn, mọc đối. Hoa Niệt dó nhỏ, màu vàng nhạt và mọc thành chùm. Quả Niệt dó có hình cầu nhỏ.
Mây dẻo, điều trị bệnh về buồng trứng
Ở Campuchia dân gian dùng làm dây buộc và đan lát. Rễ được dùng trong một chế phẩm để điều trị bệnh về buồng trứng. Quả dùng ăn được
Mức lông: thuốc trị rắn độc cắn
Mức lông, với tên khoa học Wrightia tomentosa (Roxb.) Roem. et Schult., là một loài cây thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae). Cây thường mọc ở các vùng rừng núi, đặc biệt là ở các khu vực khô hạn.
Dương cam cúc, cây thuốc chữa rối loạn tiêu hóa
Thường được dùng trong chữa các rối loạn của dạ dày, kèm theo đau, chữa trướng bụng, khó tiêu hoá, trị ỉa chảy và buồn nôn
Cóc kèn chùy dài: cây thuốc có độc
Loài phân bố ở Ân Độ, Mianma, Malaixia và Inđônêxia, ở nước ta, cây mọc phổ biến ở rừng, rừng còi vùng đồng bằng Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh
Hồng anh, cây thuốc trị mất ngủ
Hồng anh được dùng uống trong trị mất ngủ, ho có co cứng, ho gà, hen, viêm phế quản, viêm phổi; viêm màng phổi; sốt phát ban
Đuôi chuột, cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Trong cây có một chất glucosidic, Tính vị, tác dụng, Đuôi chuột có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu
Nhân trần hoa đầu: thường dùng chữa viêm gan do virus
Ta thường dùng chữa viêm gan do virus, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi sinh.
Bảy lá một hoa: thanh nhiệt giải độc
Ở Trung Quốc, dân gian cho là thuốc chỉ đau, giải nhiệt và giải độc, có khả năng trị kinh phong, lắc đầu, lè lưỡi.
Chanh: làm thuốc giải nhiệt giúp ăn ngon miệng
Lá Chanh có vị đắng the, mùi thơm, tính bình, có tác dụng giải nhiệt, thông can khí, tiêu thũng, tán độc và hoạt huyết, khỏi ho, tiêu thực
Kháo lông nhung, thuốc chữa cảm gió
Gỗ tốt được dùng làm đồ dùng trong gia đình. Dầu hạt cùng được dùng trong công nghiệp, Người ta dùng vỏ cây, tinh dầu làm thuốc chữa cảm gió
Đậu biếc lông vàng: cây thuốc trị phù thũng
Cây dây leo cứng, rễ phình thành củ, nhánh không lông. Lá kép với 3 lá chét hình ngọn giáo rộng, cứng.
Đay suối: cây thực phẩm
Cây mọc ở ven suối, nơi có nhiều ánh sáng trong rừng các tỉnh từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình, qua Quảng Trị tới Đồng Nai.
Chò nhai: chữa các vết cắn của bò cạp và rắn độc
Ở Ấn Độ, người ta dùng loài A latifolia để chữa các vết cắn của bò cạp và rắn độc, Nhân dân một số nơi ở An Giang dùng vỏ cây để chữa bệnh bán thân bất toại
Mật cật gai: chống lại vi trùng lao
Mật cật gai, hay còn gọi là rễ gai, là một loại cây thuộc họ Cau, được biết đến với nhiều tác dụng trong y học dân gian. Cây thường mọc ở các vùng rừng núi và có nhiều đặc điểm nhận dạng riêng biệt.
Nưa chân vịt: cây thuốc điều hoà kinh nguyệt
Cây mọc ở một số nơi ở miền Nam nước ta tại Kiên Giang Phú Quốc, Hà Tiên và Bà Rịa Vũng Tàu Côn Đảo