Cỏ gấu ăn: trị bệnh viêm dạ dày

2018-08-28 11:23 AM

Củ dịu và ngọt giống hạt dẻ và dùng làm thức ăn ngon, do có tỷ lệ dầu cao nên chất bột chế từ củ là một loại thức ăn cho nhiều năng lượng, củ có tác dụng kích dục và kích thích.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cỏ gấu ăn (Cyperus esculentus L.) - Một loại củ quý giá.

Mô tả

Cỏ gấu ăn là một loại cỏ sống lâu năm, thân rễ lan rộng, có củ hình cầu nhỏ, màu nâu. Lá cỏ hẹp, dài, mọc thành bụi. Cụm hoa hình tán, mọc ở đầu thân.

Bộ phận dùng

Phần được sử dụng chủ yếu của cỏ gấu ăn là củ.

Nơi sống và thu hái

Cỏ gấu ăn có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải nhưng đã được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Cây thường mọc ở các vùng đất ẩm, ven sông, ao hồ. Củ có thể thu hoạch quanh năm, nhưng thường được thu hoạch vào mùa thu khi củ đã chín.

Thành phần hóa học

Củ cỏ gấu ăn chứa nhiều tinh bột, đường, protein, chất béo, vitamin và khoáng chất. Đặc biệt, củ cỏ gấu ăn chứa một lượng đáng kể chất xơ, giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa.

Tính vị, tác dụng

Theo y học cổ truyền, củ cỏ gấu ăn có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ vị, kiện tỳ sinh tân, ích khí dưỡng huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Bổ tỳ vị: Củ cỏ gấu ăn được dùng để chữa các bệnh về tiêu hóa như ăn không tiêu, đầy bụng, chán ăn.

Kiện tỳ sinh tân: Cây giúp tăng cường chức năng tỳ vị, giúp cơ thể sinh ra dịch vị, tăng cường sức đề kháng.

Ích khí dưỡng huyết: Củ cỏ gấu ăn có tác dụng bổ khí huyết, giúp cơ thể khỏe mạnh.

Củ cỏ gấu ăn thường được kết hợp với các vị thuốc khác như ý dĩ, sơn dược để tăng cường tác dụng bổ tỳ vị, hoặc kết hợp với táo tàu, kỷ tử để bổ khí huyết.

Cách dùng

Củ cỏ gấu ăn có thể được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như:

Dạng thuốc sắc: Đun củ cỏ gấu ăn với nước để uống.

Dạng bột: Sấy khô củ cỏ gấu ăn rồi xay thành bột, pha với nước ấm để uống.

Dạng thức ăn: Củ cỏ gấu ăn có thể được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau như chè, súp, hoặc ăn sống.

Đơn thuốc

Chữa ăn không tiêu: Củ cỏ gấu ăn 20g, ý dĩ 10g, sắc uống ngày 1 thang.

Bổ khí huyết: Củ cỏ gấu ăn 20g, táo tàu 10 quả, kỷ tử 5g, sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý

Người bị đái tháo đường nên thận trọng khi sử dụng củ cỏ gấu ăn do hàm lượng đường cao.

Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y trước khi sử dụng củ cỏ gấu ăn để điều trị bệnh.

Thông tin bổ sung

Giá trị dinh dưỡng: Củ cỏ gấu ăn là một nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, có thể sử dụng để bổ sung năng lượng cho cơ thể.

Sử dụng trong ẩm thực: Ở một số vùng, củ cỏ gấu ăn được sử dụng để làm bánh kẹo, hoặc làm nguyên liệu sản xuất bia.

Bài viết cùng chuyên mục

Lục lạc kim: trị đau mình mẩy

Lục lạc kim là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae), được biết đến với hình dáng đặc biệt và nhiều công dụng trong y học dân gian. Cây có kích thước nhỏ gọn, hoa vàng tươi và quả hình trụ dài, chứa nhiều hạt nhỏ.

Cà ba thuỳ: dùng trị bệnh lao

Ở Ấn Độ, rễ và chồi lá dùng trị bệnh lao dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc dẻo ngọt; quả và hoa trị ho, nước sắc cây trị viêm phế quản mạn tính.

Nghể hình sợi lông ngắn: kháng khuẩn tiêu viêm

Hiện nay, các nghiên cứu về thành phần hóa học của Kim tuyến thảo lông ngắn còn hạn chế. Tuy nhiên, một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy trong cây có chứa các hợp chất phenolic, flavonoid.

Anh đào

Quả có vỏ quả khá dày, thịt đỏ, mọng nước, mùi dễ chịu, có thể ăn được và chế rượu uống, người ta đã chế ra loại rượu Anh đào của Đà Lạt

Mắc cỡ: an thần dịu cơn đau

Toàn cây chứa alcaloid là minosin và crocetin còn có ílavonosid, các loại alcol, acid amin, acid hữu cơ. Hạt chứa chất nhầy, lá chiết ra một chất tương tự adrenalin.

Mướp rừng, chữa sâu răng và đau răng

Ngọn hay lá non thái nhỏ xào hay nấu canh ăn như rau Mồng tơi. Dân gian dùng lá nhai nát ngậm rồi nhỏ cả nước lẫn bã để chữa sâu răng và đau răng

Chùm bao lớn: chữa lở ngứa ngoài da

Dùng uống trong chữa phong hủi, lở ngứa ngoài da, giang mai, hay nấu với Hạt gấc, Khinh phấn, Hùng hoàng, dầu Vừng để bôi ngoài

Bù ốc leo, thanh nhiệt tiêu viêm

Lá ăn được, thường dùng luộc ăn. lá cây giầm trong dầu dùng trị bệnh mọn nhọt ở giai đoạn đầu và làm cho chóng mưng mủ ở các giai đoạn sau

Mây tất, trị kiết lỵ

Trong chăn nuôi thú y, người ta dùng rễ cây Mây tất phối hợp với vỏ cây Gò đỏ Afzelia xylocarpa Craib với liều bằng nhau, chế thuốc cho vào thức ăn cho ngựa biếng ăn, được xem như giúp ăn ngon và tăng lực

Nga trưởng: uống trị sốt

Lá dùng sắc uống trị sốt, lá khô, tán thành bột, hoà vào nước, nguội uống trong trị bệnh ngoài da, thân rễ nghiền ra, trộn với dầu Vừng dùng bôi làm tóc mọc nhanh.

Mía dò hoa gốc: chữa xơ gan cổ trướng

Mía dò là một loại cây thuốc quý, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Cây có nhiều công dụng trong việc điều trị các bệnh như sốt, viêm, đau nhức.

Bù dẻ hoa nhỏ, làm thuốc bổ

Vỏ cây dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa chứng đầy bụng, khó tiêu và chữa đau lưng nhức mỏi

Dướng nhỏ, cây thuốc trị tổn thương

Ở nước ta, cây phân bố từ Sơn La, Tuyên Quang, Hoà Bình tới Hà Nội, Ninh Bình và Quảng Ninh, thường mọc dại trong rừng thứ sinh

Nấm mối: tác dụng ích vị

Người ta thường xào lên rồi nấu canh hoặc chiên với trứng rồi chấm với nước tương hoặc nước mắm tỏi ớt, hoặc nấu với thịt gà làm canh ăn đều ngon.

Bạc thau hoa đẩu, cây thuốc chữa rong kinh

Lá dùng chữa rong kinh, rong huyết, thường phối hợp với Ngải cứu và Nụ áo hoa tím. Còn dùng chữa gãy xương, đau gân

Ô quyết: chữa cảm mạo phát sốt lị viêm ruột

Cây được chữa cảm mạo phát sốt, lị, viêm ruột, viêm gan, hoàng đản cấp tính, sưng amygdal, viêm tuyến nước bọt, trúng độc thức ăn, trúng độc thuốc.

Bầu đất hoa vàng, cây thuốc tiêu viêm

Cây mọc ở vùng núi và trong các savan có ở nhiều nơi, từ Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Tây, Ninh Bình, qua Quảng Trị, Quảng Nam Đà Nẵng đến các tính Tây Nguyên

Nhội: cây thuốc trị phong thấp đau xương

Ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ thân và rễ trị phong thấp đau xương, dùng lá để trị ung thư đường tiêu hoá, ung thư dạ dày, viêm gan truyền nhiễm, trẻ em cam tích.

Nho lông: dùng chữa viêm phế

Nho Lông, Nho Tía hay Nho Năm Góc là một loại cây nho đặc biệt, được biết đến với những quả nho có hình dáng độc đáo và nhiều công dụng trong y học và ẩm thực.

Hòe Bắc bộ, cây thuốc thanh nhiệt giải độc

Ở Trung Quốc, có nơi, người ta dùng rễ cây này chữa ung thư, cho rằng nó có khả năng ức chế sự phân liệt của tế bào ung thư

Mai vàng, làm thuốc bổ

Ở Campuchia và Lào, các lá non thường được dùng làm rau ăn sống. Ở Nam Việt Nam, người ta ngâm vỏ cây này vào rượu để chiết những chất có vị đắng, làm thuốc bổ đắng, lợi tiêu hoá

Quế Bắc bộ: chữa thận hư đau lưng cảm mạo và đau xương

Cây gỗ lớn, nhánh mảnh, dẹp dẹp, nâu đen, lá mọc so le, có phiến bầu dục, thon nhỏ, dài 7,5 đến 10cm, rộng 2,5 đến 3cm; mặt trên ôliu nâu nâu, 3 gân gốc, một cặp cách gốc 3 đến 4mm

Cẩm cù nhiều hoa: thuốc lợi tiểu

Ở Ân Độ, dịch của cây dùng làm thuốc lợi tiểu. Ở Java của Inđonêxia, người ta dùng lá giã ra đắp trị tê thấp.

Địa y phổi: cây thuốc kích thích tiêu hóa

Cây có vị đắng, có tác dụng kích thích các tuyến nước bọt, dạ dày và ruột; mặt khác giúp khai vị và tăng lực.

Bằng phi: cây thuốc chữa ỉa chảy

Chỉ gặp ở các đảo ngoài biển một số nơi của nước ta, Ở Nhật Bản, người ta thường dùng làm cây cảnh. Nhân dân thu hái vỏ quanh năm, thường dùng tươi.