- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng răng hàm mặt
- Khối u phần mềm vùng má trán
Khối u phần mềm vùng má trán
Nang bã đậu
Do mụn bọc phát triển lên, chứa chất bã đậu, vỏ mỏng. Nên cố gắng lấy toàn bộ nang.
Nang máu
Một sang chấn tạo thành khối máu tụ sẽ phát triển theo ba hướng: nhiễm trùng, xơ hóa hay tạo thành nang.
Nang máu do sang chấn → mở tháo máu tụ.
U máu thể phẳng, thể hang
Được đặc trưng bởi sự tăng sinh và giãn ra của các mao mạch. Thông thường là bẩm sinh do rối loạn trong quá trình tạo mô.
Điều trị: Do tính chất đa dạng về lâm sàng của u máu nói chung cũng như sự phức tạp trong tiến triển cộng với những tác động về mặt tâm lý, chức năng, vì thế việc điều trị u máu không thể theo một phác đồ hay công thức cố định nào cả.
Có nhiều phương pháp điều trị u máu. Việc chọn lựa thích hợp một trong các phương pháp đó hoặc phối hợp nhiều phương pháp với nhau tùy thuộc hình thái lâm sàng:
Vị trí, kích thước.
Tính chất tiến triển khối u.
Khả năng của bác sĩ.
Các phương pháp: Tiêm xơ hóa Xạ trị.
Sức ép.
Chờ u tự khỏi.
Steroid trị liệu.
Điều trị áp lạnh: N2 lạnh (– 1500C đến – 1800C) Laser therapy (laser Argon)
Phẫu thuật.
U mỡ (Lipoma)
Do sự tăng sinh tế bào mỡ.
Điều trị: Lấy u.
U bạch mạch (Lymphangioma)
Khác với u máu ở chỗ : Không thể tự khỏi
Đáp ứng kém với tia và tác nhân xơ hóa
Trên lâm sàng : dễ bội nhiễm, mỗi lần bội nhiễm làm u to thêm. Không có dấu xẹp mạch, không có sỏi tĩnh mạch.
Điều trị : phẫu thuật lấy u toàn bộ + tạo hình (thể hang) hay một phần (thể phì đại, lan tỏa). Nói chung dễ tái phát.
Bài xem nhiều nhất
Bệnh học nhiễm trùng răng hàm mặt
Sưng che lấp các rãnh và lõm trên mặt, mặt sưng nhiều hay ít tùy vị trí răng nguyên nhân và độc tính loại vi khuẫn, da căng bóng, sờ hơi nóng
Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành
Sự hiện diện của tổn thương miệng nhất là Oral Candidiasis, Oral Hairy Leukoplakia, Herpes zoster và Herpes simplex nhiễm dai dẳng
Gãy xương hàm dưới
Bầm tím nướu + đáy hành lang và sàn miệng. Có thể rách niêm mạc nướu. Kẻ răng nơi đường gãy đi qua rộng ra, lung lay. Có thể gãy hoặc mất răng. Khớp cắn sai ít.
Bệnh học bệnh nha chu
Dây chằng nha chu chiếm gần hết khoảng cách giữa răng và xương ổ tạo nên màng nha chu, có nhiều mạch máu và dây thần kinh tạo nên cảm giác xúc giác và định vị.
Nhiễm trùng tuyến nước bọt
Ở các bệnh nhân vừa mới đi làm răng hoặc bệnh nhân có thói quen cắn má, viêm tuyến mang tai ngược dòng
Bài giảng viêm tủy và quanh chóp răng
Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.
Khối u phần mềm vùng miệng
Khác với nang nhái, nang biểu bì bao giờ cũng ở chính giữa sàn miệng và đẩy lưỡi ra sau nên khi quá lớn gây khó thở.
Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV, AIDS
Bệnh nha chu liên quan đến nhiễm HIV thường có những biểu hiện trầm trọng hơn bệnh nha chu thông thường, đáp ứng kém hơn với điều trị cổ điển
Khối u phần xương hàm mặt
Thường liên quan đến răng vĩnh viễn mọc trễ, R8 hàm dưới hay R3 hàm trên. Khi đó khám thấy thiếu một răng trên cung hàm.
Gãy xương tầng giữa mặt
Nếu gẫy xương thông thường nên điều trị vào ngày thứ ba, thứ tư sau chấn thương lúc mặt đã đỡ phù nề, dễ tạo hình phục hồi lại