- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng răng hàm mặt
- Cấp cứu chấn thương hàm mặt
Cấp cứu chấn thương hàm mặt
Nếu lưỡi có khuynh hướng tụt ra sau, cho bệnh nhân nằm đầu nghiêng 1 bên, dùng kẹp kéo lưỡi hoặc xỏ chỉ qua đầu lưỡi kéo ra trước.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cấp cứu bước đầu được theo trình tự về cấp độ ưu tiên như sau:
Làm thông đường thở.
Chặn đứng chảy máu.
Trị choáng.
Kiểm tra các vết thương phối hợp.
Chẩn đoán vết thương hàm mặt.
Làm thông đường thở
Kiểm tra xem bệnh nhân có thở dễ dàng hay không. Các dấu hiệu sinh tồn.
Lấy các dị vật đường hô hấp nếu có như hàm giả, máu đông, chất ói mửa, các mảnh xương gẫy.
Hút đờm, máu; cho bệnh nhân ngồi dậy, hay nằm nghiêng (nếu bệnh nhân bị tổn thương cột sống).
Đặt túi khí quản qua miệng hay mũi (ống khí quản không để quá 48giờ).
Nếu lưỡi có khuynh hướng tụt ra sau, cho bệnh nhân nằm đầu nghiêng 1 bên, dùng kẹp kéo lưỡi hoặc xỏ chỉ qua đầu lưỡi kéo ra trước.
Nếu các biện pháp trên không hiệu quả, có chỉ định mở khí quản.
Chặn đứng chảy máu
Nhét bấc mũi trước.
Nhét bấc mũi sau.
Cố định đoạn gẫy.
Băng cằm đầu.
Khâu vết thương trong miệng hay ngoài da.
Thắt động mạch.
Chất cầm máu
Premarin 20mg I.V. - 7,5 mg viên uống.
Adrenosem salicilate : Adrenoxyl 5mg I.M. - 2,5mg (uống)
Thrombin ống chứa 5000đvi thrombin; 2,5ml dung dịch muối đẳng trương.
Gelfoam (Spongel): Để khô đặt nơi vết thương hay pha với thrombin, hay pha loãng với dung dịch Penicilin 5.000-10.000 đv/ml đặt vào vùng chảy máu hay nhét vào hốc xương.
Oxidized cellulose (Oxycel Surgecel).
Truyền máu.
Bài viết cùng chuyên mục
Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành
Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành đã được ghi nhận. Một số những biểu hiện này đã được để ý rất sớm vào lúc dịch bệnh mới được phát hiện ở những người đồng tính luyến ái.
Khối u phần mềm vùng nướu (lợi)
Do kích thích tại chỗ và sự thay đổi nội tiết trong thời kỳ thai nghén (estrogen và progesteron). Có thể mất sau sanh. Loại bỏ kích thích tại chỗ (mảng bám răng) bằng phương pháp VSRM, lấy vôi răng..
Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV, AIDS
Bệnh nha chu liên quan đến nhiễm HIV thường có những biểu hiện trầm trọng hơn bệnh nha chu thông thường, đáp ứng kém hơn với điều trị cổ điển.
Bệnh học nhiễm trùng răng hàm mặt
Đa số các bệnh nhiễm trùng vùng hàm mặt là do răng bị sâu sau đó tiến triễn thành tủy thối hoặc viêm quanh chóp cấp tính hay mãn tính, khi có mủ ở chóp răng nó thoát ra theo ba đường: ống tủy, màng nha chu, xương ổ răng ở trường hợp này mủ có thể vào đến xương hàm.
Khối u phần mềm vùng miệng
Nang là một u giả lành tính, phát triển chậm.Là một bọc được lát bởi mô bì và bao quanh là vách mô liên kết. Chứa chất lỏng hay sền sệt do các tế bào thoái hóa hay từ sự phân tiết của những mô bao bọc nang.
Xử trí ngoại khoa nhiễm trùng hàm mặt
Kháng sinh là là 1 chất có nguồn gốc sinh học hay tổng hợp, có tác dụng chống lại sự sống của vi khuẩn bằng cách tác động đặc hiệu lên 1 giai đọan chính.
Bệnh học sâu răng
Các acid mạnh thường có sẵn từ các nguồn từ ngoài như carbohydrates ở nước ngọt, các loại nước ngọt tăng cường thể lực, nước chanh vắt và chất dịch hồi lưu bao tử hay ợ chua.
Nhiễm trùng tuyến nước bọt
Nếu không kể u thì phần lớn bệnh lý còn lại của tuyến nước bọt thường liên quan đến nhiễm trùng cấp hoặc mãn của tuyến mang tai, dưới hàm và có khi cả dưới lưỡi do vi khuẩn, siêu vi hay mycobacteria.
Bệnh học bệnh nha chu
Dây chằng nha chu chiếm gần hết khoảng cách giữa răng và xương ổ tạo nên màng nha chu, có nhiều mạch máu và dây thần kinh tạo nên cảm giác xúc giác và định vị.
Khối u phần mềm vùng má trán
Do tính chất đa dạng về lâm sàng của u máu nói chung cũng như sự phức tạp trong tiến triển cộng với những tác động về mặt tâm lý.
Bài giảng răng và bộ răng
Tủy có 2 nhiệm vụ: tạo ngà và tiếp nhận cảm giác nhờ các dây thần kinh với các đầu tận cùng ở sát vách tủy hoặc chui vào các ống ngà.
Khối u phần xương hàm mặt
Thường liên quan đến răng vĩnh viễn mọc trễ, R8 hàm dưới hay R3 hàm trên. Khi đó khám thấy thiếu một răng trên cung hàm.
Gãy xương hàm dưới
Bầm tím nướu + đáy hành lang và sàn miệng. Có thể rách niêm mạc nướu. Kẻ răng nơi đường gãy đi qua rộng ra, lung lay. Có thể gãy hoặc mất răng. Khớp cắn sai ít.
Gãy xương tầng giữa mặt
Khối xương tầng giữa của mặt được cấu tạo nên bởi 13 xương đối xứng từng đôi một (6 đôi xương chẵn và một xương lẻ là xương lá mía hay vách ngăn mũi). Trong đó xương hàm trên và xương gò má là xương to và cơ bản.
Bài giảng viêm tủy và quanh chóp răng
Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.