Bài giảng viêm tủy và quanh chóp răng

2012-11-09 11:39 PM

Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh lý tủy

Bệnh căn

Vi khuẩn

Phổ biến nhất. Vi khuẩn và độc tố của nó xâm nhập vào tủy qua ba đường:

Trực tiếp qua ống ngà.

Sự khu trú của vi khuẩn trong máu -> vào tủy răng.

Sự lan tràn của bệnh nha chu vào tủy.

Tự tạo

Do sự điều trị không đúng.

Mài răng: răng mài khô, nóng quá mức do ma sát.

Lấy dấu.

Miếng trám cộm.

Chấn thương khớp cắn, tai nạn.

Không rõ nguồn gốc: vd nội tiêu.

Lâm sàng

Viêm tủy có hồi phục

Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.

Trên phim không có dấu hiệu bệnh lý.

Không có tiền sử cơn đau trước đây

Viêm tủy không hồi phục

Cấp:

Đau tự phát.

Khi có kích thích cơn đau khởi phát và tiếp tục kéo dài khi hết kích thích. Đặt biệt rất đau với nóng.

Tính chất đau: đau nhói hay âm ỉ, khu trú hay lan tỏa. Đau từng cơn liên tục.

Mãn:

Nếu dịch viêm không được dẫn lưu, sau một thời gian tình trạng cấp tính sẽ chuyển sang giai đoạn im lặng, không có triệu chứng.

Chẩn đoán: dựa vào bệnh sử, tia X, lâm sàng.

Các dạng: Viêm tủy triển dưỡng.

Nội tiêu.

Vôi hóa ống tủy.

Bệnh lý vùng quanh chóp

Bệnh căn

Nhiễm khuẩn

Biến chứng từ bệnh lý tủy.

Bệnh nha chu.

Sang chấn

Mạnh.

Nhẹ, liên tục (chấn thương khớp cắn, miếng trám cộm).

Điều trị răng

Đưa dụng cụ điều trị đi quá chóp.

Đẩy mô tủy hoại tử ra vùng chóp.

Đẩy thuốc ra vùng chóp.

Lâm sàng

Viêm quanh chóp cấp (viêm khớp)

Có thể gặp ở một răng sống (do miếng trám cao, nghiến răng, cắn trúng sạn …) hay ở một răng tủy chết.

Dây chằng nha chu bình thường nhưng gõ rất đau, không dám cắn mạnh, răng lung lay và trồi. Cơn đau liên tục có lúc giảm nhưng không hết hẳn.

Chẩn đoán phân biệt với viêm tủy cấp.

Abces quanh chóp cấp: nặng nhất

Là kết quả của viêm quanh chóp cấp ở giai đoạn tiến triển trên một răng đã hoại tử tủy, có tình trạng viêm có mủ và lan tràn.

Đau dữ dội khi gõ, sờ. Tiến triển nhanh từ nhẹ đến sưng dữ dội. Biểu hiện toàn thân: sốt, mệt mỏi, có thể nổi hạnh dưới cằm hay dưới hàm, mặt sưng.

Viêm quanh chóp mãn

Là tình trạng viêm không có triệu chứng và lâu dài quanh chóp. Tuy nhiên hơi đau khi gõ sờ.

Răng có lỗ sâu, bình thường không có triệu chứng, thăm khám không đau.

Film có vùng thấu quang quanh chóp (u hạt, nang)

Tủy không đáp ứng với điện.

Viêm quanh chóp mãn có mủ

Giống như viêm quanh chóp mãn nhưng có sự hiện diện một lỗ dò  chứng tỏ có sự thành lập của mủ nhưng không có triệu chứng do mủ thoát ra ngoài qua lỗ dò.

Abces tái phát

Triệu chứng giống như abces quanh chóp nhưng xảy ra sau một thời gian viêm quanh chóp mãn. Film: có vùng thấu quang.

Xơ hóa xương quanh chóp

Là tình trạng khoáng hóa xương ở vùng quanh chóp.

Bài viết cùng chuyên mục

Khối u phần xương hàm mặt

Thường liên quan đến răng vĩnh viễn mọc trễ, R8 hàm dưới hay R3 hàm trên. Khi đó khám thấy thiếu một răng trên cung hàm.

Khối u phần mềm vùng má trán

Do tính chất đa dạng về lâm sàng của u máu nói chung cũng như sự phức tạp trong tiến triển cộng với những tác động về mặt tâm lý.

Khối u phần mềm vùng miệng

Nang là một u giả lành tính, phát triển chậm.Là một bọc được lát bởi mô bì và bao quanh là  vách mô liên kết. Chứa chất lỏng hay sền sệt do các tế bào thoái hóa hay từ sự phân tiết của những mô bao bọc nang.

Khối u phần mềm vùng nướu (lợi)

Do kích thích tại chỗ và sự thay đổi nội tiết trong thời kỳ thai nghén (estrogen và progesteron). Có thể mất sau sanh. Loại bỏ kích thích tại chỗ (mảng bám răng) bằng phương pháp VSRM, lấy vôi răng..

Nhiễm trùng tuyến nước bọt

Nếu không kể u thì phần lớn bệnh lý còn lại của tuyến nước bọt thường liên quan đến nhiễm trùng cấp hoặc mãn của tuyến mang tai, dưới hàm và có khi cả dưới lưỡi do vi khuẩn, siêu vi hay mycobacteria.

Bài giảng răng và bộ răng

Tủy có 2 nhiệm vụ: tạo ngà và tiếp nhận cảm giác nhờ các dây thần kinh với các đầu tận cùng ở sát vách tủy hoặc chui vào các ống ngà.

Xử trí ngoại khoa nhiễm trùng hàm mặt

Kháng sinh là là 1 chất có nguồn gốc sinh học hay tổng hợp, có tác dụng chống lại sự sống của vi khuẩn bằng cách tác động đặc hiệu lên 1 giai đọan chính.

Cấp cứu chấn thương hàm mặt

Nếu lưỡi có khuynh hướng tụt ra sau, cho bệnh nhân nằm đầu nghiêng 1 bên, dùng kẹp kéo lưỡi hoặc xỏ chỉ qua đầu lưỡi kéo ra trước.

Gãy xương hàm dưới

Bầm tím nướu + đáy hành lang và sàn miệng. Có thể rách niêm mạc nướu. Kẻ răng nơi đường gãy đi qua rộng ra, lung lay. Có thể gãy hoặc mất răng. Khớp cắn sai ít.

Gãy xương tầng giữa mặt

Khối xương tầng giữa của mặt được cấu tạo nên bởi 13 xương đối xứng từng đôi một (6 đôi xương chẵn và một xương lẻ là xương lá mía hay vách ngăn mũi). Trong đó xương hàm trên và xương gò má là xương to và cơ bản.

Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV, AIDS

Bệnh nha chu liên quan đến nhiễm HIV thường có những biểu hiện trầm trọng hơn bệnh nha chu thông thường, đáp ứng kém hơn với điều trị cổ điển.

Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành

Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành đã được ghi nhận. Một số những biểu hiện này đã được để ý rất sớm vào lúc dịch bệnh mới được phát hiện ở những người đồng tính luyến ái.

Bệnh học sâu răng

Các acid mạnh thường có sẵn từ các nguồn từ ngoài như carbohydrates ở nước ngọt, các loại nước ngọt tăng cường thể lực, nước chanh vắt và chất dịch hồi lưu bao tử hay ợ chua.

Bệnh học nhiễm trùng răng hàm mặt

Đa số các bệnh nhiễm trùng vùng hàm mặt là do răng bị sâu sau đó tiến triễn thành tủy thối hoặc viêm quanh chóp cấp tính hay mãn tính, khi có mủ ở chóp răng nó thoát ra theo ba đường: ống tủy, màng nha chu, xương ổ răng ở trường hợp này mủ có thể vào đến xương hàm.

Bệnh học bệnh nha chu

Dây chằng nha chu chiếm gần hết khoảng cách giữa răng và xương ổ tạo nên màng nha chu, có nhiều mạch máu và dây thần kinh tạo nên cảm giác xúc giác và định vị.