- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học và điều trị đông y
- Kinh nguyệt đến sau kỳ: điều trị theo y học cổ truyền
Kinh nguyệt đến sau kỳ: điều trị theo y học cổ truyền
Khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm bắt đầu đầy đủ thịnh vượng thì hành kinh đúng chu kỳ mỗi tháng. Đến trên dưới 49 tuổi thì khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm suy yếu dần.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Lâm sàng kinh nguyệt đến sau kỳ
Kinh nguyệt đến chậm hơn sau 7 ngày. Phần nhiều do hư hàn, đàm thấp hoặc huyết nhiệt, huyết hư, ứ huyết. YHCT xếp kinh nguyệt đến chậm vào bệnh chứng Kinh trễ, Kinh trì, Kinh hành hậu kỳ, Kinh sụt. Các thể lâm sàng gồm:
Thể Hư hàn:
Nguyên nhân:
Do bệnh lý nội thương với cơ địa dương hư.
Triệu chứng:
Kinh đến chậm, lượng kinh ít. Sắc kinh nhạt hoặc xám đen, loãng.
Sắc da xanh bạc hoặc úa vàng, môi nhạt, thích nóng, sợ lạnh.
Bụng đau liên miên, chườm nóng dễ chịu, chân tay lạnh, hồi hộp.
Chóng mặt, đoản hơi, tinh thần uể oải. Mạch trầm trì hoặc vi tế.
Thể Thực hàn:
Nguyên nhân:
Do ngoại cảm phong hàn.
Triệu chứng:
Chân tay lạnh, sợ rét, rêu lưỡi mỏng.
Mạch trầm khẩn.
Thể Huyết ứ:
Khí huyết ứ lưu ngưng trệ làm kinh đến quá kỳ, đau bụng kinh.
Triệu chứng:
Kinh đến chậm, lượng kinh ít. Sắc kinh tím đen, huyết cục.
Sắc da xạm, bụng đầy chướng, xoa nắn đau tăng, khi ra huyết được thì giảm đau bụng.
Đại tiện táo, tiểu ít đỏ xẻn. Mạch trầm tế sác.
Thể Huyết hư:
Do cơ thể gầy ốm nên kinh nguyệt không đến đúng kỳ.
Triệu chứng:
Kinh đến chậm, lượng kinh ít. Sắc kinh nhạt, loãng.
Sắc da trắng, xanh bạc, da khô, móng nhạt.
Đau lưng gối, táo bón, mệt mỏi, đoản hơi, ngại nói.
Chóng mặt, hoa mắt, ít ngủ. Lưỡi nhạt, ít rêu.
Mạch tế sác hoặc hư tế.
Thể Đàm trở:
Cơ thể to béo, âm khí nhiều, chất mỡ trong người quá nhiều làm bế tắc kinh mạch dẫn đến kinh nguyệt đến muộn, vài tháng một lần kinh.
Triệu chứng:
Kinh đến chậm, lượng kinh nhiều hoặc ít.
Sắc kinh nhợt, dính đặc, đới hạ nhiều mà trắng.
Ngực bụng căng trướng, tức, hay nôn, buồn nôn, ăn kém, miệng nhạt. Rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền hoạt.
Thể Khí uất:
Kinh nguyệt đến trễ do khí huyết ngưng trệ. Điều này nói lên mối liên quan của phần khí uất trệ liên lụy tới phần huyết bị uất trệ.
Triệu chứng:
Kinh ra ít, chu kỳ đến chậm, hành kinh không thông suốt.
Trước khi hành kinh, bụng dưới chướng đau.
Tinh thần không thoải mái, bực dọc, cáu gắt, ngực sườn đầy tức.
Lưỡi trắng nhợt. Mạch huyền sác.
Điều trị kinh nguyệt đến sau kỳ
Thể Hư hàn:
Phép trị: Ôn kinh, trừ hàn, bổ hư.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Ngải tiễn hoàn (Bài Tứ vật thang gia giảm) gồm Thục địa 12g, Đương quy 10g, Xuyên khung 10g, Bạch thược 8g, Ngô thù du 8g, Đảng sâm 16g, Ngải cứu 12g, Trần bì 8g, Thạch xương bồ 8g.
|
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
|
Thục địa |
Bổ huyết, dưỡng huyết |
Thần |
|
Đương quy |
Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh |
Thần |
|
Xuyên khung |
Hành khí, hoạt huyết, giảm đau |
Thần |
|
Ngải cứu |
Ôn kinh. Điều hòa khí huyết |
Quân |
|
Ngô thù du |
Ôn trung, tán hàn, giải uất |
Quân |
|
Bạch thược |
Liễm âm, dưỡng huyết, chỉ thống |
Tá |
|
Đảng sâm |
Bổ tỳ, kiện vị, ích khí |
Tá |
|
Thạch xương bồ |
Ôn kinh, khai khiếu, hóa đàm |
Tá |
Thể Thực hàn:
Phép trị: Ôn kinh tán hàn.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Ôn kinh thang (trích Phụ nhân lương phương) gồm Bạch truật (sao) 12g, Nhân sâm 8g, Đương quy 12g, Quế chi 8g, Xuyên khung 12g, Ngưu tất (sao rượu) 8g, Thược dược 12g, Đơn bì 8g, Sinh khương 8g, Cam thảo 8g, Bán hạ chế 4g, Mạch môn 4g.
|
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
|
Quế chi |
Ôn kinh, thông mạch, tán hàn |
Quân |
|
Sinh khương |
Tán hàn, hồi dương, thông mạch |
Quân |
|
Nhân sâm |
Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân |
Thần |
|
Đương quy |
Dưỡng huyết, hoạt huyết |
Thần |
|
Xuyên khung |
Hành khí, hoạt huyết |
Tá |
|
Thược dược |
Liễm âm, dưỡng huyết, bình can |
Tá |
|
Ngưu tất |
Hành huyết, tán ứ |
Tá |
|
Đơn bì |
Tả phục hỏa |
Tá |
|
Cam thảo |
Ôn trung. Điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Thể Huyết hư:
Phép trị: Bổ huyết, điều kinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Thập toàn đại bổ thang (trích Cục phương) gồm Đảng sâm 12g, Xuyên khung 8g, Phục linh 8g, Đương quy 8g, Bạch truật 12g, Thục địa 8g, Cam thảo 4g, Bạch thược 12g, Hoàng kỳ 12g, Quế nhục 4g.
|
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
|
Đảng sâm |
Bổ tỳ, kiện vị, ích khí, sinh tân dịch |
Quân |
|
Phục linh |
Thẩm thấp, thanh tả nhiệt |
Tá |
|
Bạch truật |
Bổ khí, kiện tỳ, hòa trung |
Thần |
|
Đương quy |
Dưỡng huyết, sinh huyết |
Quân |
|
Sinh địa |
Tư âm, dưỡng huyết |
Thần |
|
Thược dược |
Bổ huyết, hòa huyết |
Tá |
|
Xuyên khung |
Hành huyết, hoạt huyết |
Tá |
|
Hoàng kỳ |
Bổ khí, thăng dương khí của tỳ |
Thần |
|
Quế nhục |
Bổ hỏa, thông huyết mạch, trừ hàn tích |
Tá |
|
Cam thảo |
Ôn trung. Điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
Thể Đàm trở:
Phép trị: Hóa đàm, bổ hư.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Lục quân tử thang (trích Cục phương) gồm Nhân sâm 12g, Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, Cam thảo 8g, Trần bì 8g, Bán hạ 8g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 trái.
Công dụng: trị chứng Tỳ Vị hư + Đàm thấp (xem điều trị Viêm sinh dục, phần Bạch đới thể Đàm thấp).
Bài Khung quy nhị trần thang (trích Đơn Khê Phương) gồm Xuyên khung 12g, Phục linh 8g, Đương quy 12g, Cam thảo 6g, Bán hạ chế 8g, Gừng 3 lát.
Công dụng: trị Đàm thấp, Trễ kinh kèm huyết hư.
Phân tích bài thuốc:
|
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
|
Xuyên khung |
Hoạt huyết, thông huyết |
Thần |
|
Phục linh |
Lợi thủy, thẩm thấp, tiêu đàm |
Tá |
|
Đương quy |
Sinh huyết, dưỡng huyết |
Quân |
|
Bán hạ chế |
Giáng khí nghịch, tiêu đàm thấp |
Tá |
|
Cam thảo |
Ôn trung. Điều hòa các vị thuốc |
Sứ |
|
Gừng |
Ôn trung, tiêu đàm |
Tá |
Thể Khí uất:
Phép trị: Hành khí, giải uất, điều kinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tiêu dao thang gia vị gồm Sài hồ 12g, Trần bì 6g, Bạch truật 12g, Đương quy 6g, Bạch linh 8g, Bạc hà 4g, Bạch thược 8g, Cam thảo 4g, Sinh khương 4g.
Phân tích bài thuốc:
|
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
|
Sài hồ |
Sơ can, giải uất |
Quân |
|
Bạc hà |
Phát tán phong nhiệt |
Thần |
|
Đương quy |
Dưỡng huyết, hoạt huyết |
Thần |
|
Bạch thược |
Dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu |
Thần |
|
Bạch truật |
Táo thấp, hóa đờm, lợi thủy |
Tá |
|
Bạch linh |
Lợi thủy thẩm thấp kiện tỳ |
Tá |
|
Sinh khương |
Giải biểu tán hàn |
Tá |
|
Cam thảo |
Ôn trung, hòa vị |
Sứ |
|
Trần bì |
Hành khí, táo thấp, hóa đàm |
Tá |
Điều trị bằng châm cứu
Điều khí huyết:
Chủ huyệt trên mạch Nhâm và 3 kinh âm ở chân: Can, Tỳ, Thận.
Huyệt đặc hiệu:
Khí hải, Tam âm giao: Quân bình khí huyết.
Thiên xu, Quy lai: Cho kỳ kinh sớm.
Thái xung, Thái khê: Cho kỳ kinh muộn.
Thận du, Tỳ du, Túc tam lý: Cho kỳ kinh loạn.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhũ nham: ung thư vú
Tâm phiền táo trằn trọc, mặt mắt đỏ, đau vú dữ dội, chất lưỡi đỏ có nhiều ban đỏ ứ huyết, lưỡi thường không rêu, mạch huyền sác.
Bệnh học ngoại cảm thương hàn
Thái dương kinh đi ở lưng, song song với Đốc mạch. Đốc mạch là tổng các kinh dương, là bể của dương mạch, tương thông với Thái dương.
Băng lậu: huyết ở âm đạo ra nhiều hoặc lai rai không dứt
Băng lậu có cùng gốc nhưng thể hiện chứng trạng có khác nhau, nếu băng lậu lâu ngày không cầm, thế bệnh nặng dần sinh ra băng.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường
Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.
Đường niệu bệnh, tiêu khát (đái tháo đường)
Phiền khát uống nhiều, uống không giảm khát, miệng khô lưỡi ráo, cấp táo hay giận, bức nhiệt tâm phiền, niệu phiền lượng nhiều hoặc đại tiện táo kết, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)
Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng.
Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính
Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: tỳ vị thấp nhiệt
Ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Ty Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị
Y học cổ truyền viêm đại tràng mạn
Gần đây, khi xét nghiệm huyết thanh của một số bệnh nhân, người ta thấy có kháng thể kháng đại tràng nên người ta cho rằng bệnh có liên quan đến phản ứng tự thân miễn dịch.
Y học cổ truyền ung thư cổ tử cung (cổ tử cung nham)
Điều trị bệnh vừa phối hợp thuốc uống trong, vừa phối hợp dùng ngoài, nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, phù chính, bồi bản, tiêu lưu kháng nham.
Y học cổ truyền liệt mặt nguyên phát (đông y)
Sau khi rời thân não, dây thần kinh mặt, có kèm theo dây phụ Wrisberg, động mạch và tùng tĩnh mạch, chạy xuyên qua xương đá trong một ống xương: vòi Fallope.
Biện chứng luận trị viêm tắc tĩnh mạch
Giai đoạn đầu cấp tính, bệnh nhân thấysợ lạnh, phát sốt, miệng khát muốn uống, chi sưng nề đau nhức rõ, khi đi lại thấy đau kịch liệt, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn đỏ.
Y học cổ truyền động kinh (đông y)
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.
Tim mạch và phong thấp nhiệt tý (thấp tim)
Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ.
Bệnh học và điều trị ngoại cảm ôn bệnh
Khí cũng là dạng vật chất cơ bản để tạo thành và duy trì sự sống của con người. Nó tồn tại trong các tổ chức tạng phủ và thông qua các hoạt động cơ năng của tạng phủ để phản ảnh ra ngoài.
Chức năng sinh lý tạng tâm (tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)
Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa, Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là Thiếu Âm quân chủ, Tâm có Tâm âm là Tâm huyết, Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.
Y học cổ truyền suy nhược mãn tính
Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh
Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.
Y học cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn
Phản ứng miễn dịch bao gồm ; choáng phản vệ loại bỏ protein lạ, mày đay nổi mẩn... cố định các dị nguyên ở vùng viêm không cho lan rộng ra toàn thân.
Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền
Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.
Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động
Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn.
Y học cổ truyền đau dây thần kinh tọa
Đau dây thần kinh tọa được định nghĩa là một hội chứng thần kinh có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của dây thần kinh tọa và các nhánh của nó, nguyên nhân thường do bệnh lý đĩa đệm ở phần thấp của cột sống.
Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)
Về điều trị, hiện nay còn rất nhiều khó khăn, chưa có phương pháp nào chữa khỏi bệnh vẩy nến nhưng có nhiều phương pháp làm sạch tổn thương vẩy nến bằng các thuốc tân dược.
Y học cổ truyền viêm đa dây thần kinh (đông y)
Phần lớn các trường hợp là tổn thương sợi trục dẫn đến bệnh cảnh rối loạn cảm giác, hoặc rối loạn cảm giác vận động, rất hiếm khi chỉ biểu hiện rối loạn vận động.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào
Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.
