Kinh nguyệt đến sau kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

2019-03-01 01:46 PM

Khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm bắt đầu đầy đủ thịnh vượng thì hành kinh đúng chu kỳ mỗi tháng. Đến trên dưới 49 tuổi thì khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm suy yếu dần.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Lâm sàng kinh nguyệt đến sau kỳ

Kinh nguyệt đến chậm hơn sau 7 ngày. Phần nhiều do hư hàn, đàm thấp hoặc huyết nhiệt, huyết hư, ứ huyết. YHCT xếp kinh nguyệt đến chậm vào bệnh chứng Kinh trễ, Kinh trì, Kinh hành hậu kỳ, Kinh sụt. Các thể lâm sàng gồm:

Thể Hư hàn:

Nguyên nhân:

Do bệnh lý nội thương với cơ địa dương hư.

Triệu chứng:

Kinh đến chậm, lượng kinh ít. Sắc kinh nhạt hoặc xám đen, loãng.

Sắc da xanh bạc hoặc úa vàng, môi nhạt, thích nóng, sợ lạnh.

Bụng đau liên miên, chườm nóng dễ chịu, chân tay lạnh, hồi hộp.

Chóng mặt, đoản hơi, tinh thần uể oải. Mạch trầm trì hoặc vi tế.

Thể Thực hàn:

Nguyên nhân:

Do ngoại cảm phong hàn.

Triệu chứng:

Chân tay lạnh, sợ rét, rêu lưỡi mỏng.

Mạch trầm khẩn.

Thể Huyết ứ:

Khí huyết ứ lưu ngưng trệ làm kinh đến quá kỳ, đau bụng kinh.

Triệu chứng:

Kinh đến chậm, lượng kinh ít. Sắc kinh tím đen, huyết cục.

Sắc da xạm, bụng đầy chướng, xoa nắn đau tăng, khi ra huyết được thì giảm đau bụng.

Đại tiện táo, tiểu ít đỏ xẻn. Mạch trầm tế sác.

Thể Huyết hư:

Do cơ thể gầy ốm nên kinh nguyệt không đến đúng kỳ.

Triệu chứng:

Kinh đến chậm, lượng kinh ít. Sắc kinh nhạt, loãng.

Sắc da trắng, xanh bạc, da khô, móng nhạt.

Đau lưng gối, táo bón, mệt mỏi, đoản hơi, ngại nói.

Chóng mặt, hoa mắt, ít ngủ. Lưỡi nhạt, ít rêu.

Mạch tế sác hoặc hư tế.

Thể Đàm trở:

Cơ thể to béo, âm khí nhiều, chất mỡ trong người quá nhiều làm bế tắc kinh mạch dẫn đến kinh nguyệt đến muộn, vài tháng một lần kinh.

Triệu chứng:

Kinh đến chậm, lượng kinh nhiều hoặc ít.

Sắc kinh nhợt, dính đặc, đới hạ nhiều mà trắng.

Ngực bụng căng trướng, tức, hay nôn, buồn nôn, ăn kém, miệng nhạt. Rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền hoạt.

Thể Khí uất:

Kinh nguyệt đến trễ do khí huyết ngưng trệ. Điều này nói lên mối liên quan của phần khí uất trệ liên lụy tới phần huyết bị uất trệ.

Triệu chứng:

Kinh ra ít, chu kỳ đến chậm, hành kinh không thông suốt.

Trước khi hành kinh, bụng dưới chướng đau.

Tinh thần không thoải mái, bực dọc, cáu gắt, ngực sườn đầy tức.

Lưỡi trắng nhợt. Mạch huyền sác.

Điều trị kinh nguyệt đến sau kỳ

Thể Hư hàn:

Phép trị: Ôn kinh, trừ hàn, bổ hư.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Ngải tiễn hoàn (Bài Tứ vật thang gia giảm) gồm Thục địa 12g, Đương quy 10g, Xuyên khung 10g, Bạch thược 8g, Ngô thù du 8g, Đảng sâm 16g, Ngải cứu 12g, Trần bì 8g, Thạch xương bồ 8g. 

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Thục địa

Bổ huyết, dưỡng huyết

Thần

Đương quy

Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh

Thần

Xuyên khung

Hành khí, hoạt huyết, giảm đau

Thần

Ngải cứu

Ôn kinh. Điều hòa khí huyết

Quân

Ngô thù du

Ôn trung, tán hàn, giải uất

Quân

Bạch thược

Liễm âm, dưỡng huyết, chỉ thống

Đảng sâm

Bổ tỳ, kiện vị, ích khí

Thạch xương bồ

Ôn kinh, khai khiếu, hóa đàm

Thể Thực hàn:

Phép trị: Ôn kinh tán hàn.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Ôn kinh thang (trích Phụ nhân lương phương) gồm Bạch truật (sao) 12g, Nhân sâm 8g, Đương quy 12g, Quế chi 8g, Xuyên khung 12g, Ngưu tất (sao rượu) 8g, Thược dược 12g, Đơn bì 8g, Sinh khương 8g, Cam thảo 8g, Bán hạ chế 4g, Mạch môn 4g.

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Quế chi

Ôn kinh, thông mạch, tán hàn

Quân

Sinh khương

Tán hàn, hồi dương, thông mạch

Quân

Nhân sâm

Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân

Thần

Đương quy

Dưỡng huyết, hoạt huyết

Thần

Xuyên khung

Hành khí, hoạt huyết

Thược dược

Liễm âm, dưỡng huyết, bình can

Ngưu tất

Hành huyết, tán ứ

Đơn bì

Tả phục hỏa

Cam thảo

Ôn trung. Điều hòa các vị thuốc

Sứ

Thể Huyết hư:

Phép trị: Bổ huyết, điều kinh.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Thập toàn đại bổ thang (trích Cục phương) gồm Đảng sâm 12g, Xuyên khung 8g, Phục linh 8g, Đương quy 8g, Bạch truật 12g, Thục địa 8g, Cam thảo 4g, Bạch thược 12g, Hoàng kỳ 12g, Quế nhục 4g.

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Đảng sâm

Bổ tỳ, kiện vị, ích khí, sinh tân dịch

Quân

Phục linh

Thẩm thấp, thanh tả nhiệt

Bạch truật

Bổ khí, kiện tỳ, hòa trung

Thần

Đương quy

Dưỡng huyết, sinh huyết

Quân

Sinh địa

Tư âm, dưỡng huyết

Thần

Thược dược

Bổ huyết, hòa huyết

Xuyên khung

Hành huyết, hoạt huyết

Hoàng kỳ

Bổ khí, thăng dương khí của tỳ

Thần

Quế nhục

Bổ hỏa, thông huyết mạch, trừ hàn tích

Cam thảo

Ôn trung. Điều hòa các vị thuốc

Sứ

Thể Đàm trở:

Phép trị: Hóa đàm, bổ hư.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Lục quân tử thang (trích Cục phương) gồm Nhân sâm 12g, Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, Cam thảo 8g, Trần bì 8g, Bán hạ 8g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 trái.

Công dụng: trị chứng Tỳ Vị hư + Đàm thấp (xem điều trị Viêm sinh dục, phần Bạch đới thể Đàm thấp).

Bài Khung quy nhị trần thang (trích Đơn Khê Phương) gồm Xuyên khung 12g, Phục linh 8g, Đương quy 12g, Cam thảo 6g, Bán hạ chế 8g, Gừng 3 lát.
Công dụng: trị Đàm thấp, Trễ kinh kèm huyết hư.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Xuyên khung

Hoạt huyết, thông huyết

Thần

Phục linh

Lợi thủy, thẩm thấp, tiêu đàm

Đương quy

Sinh huyết, dưỡng huyết

Quân

Bán hạ chế

Giáng khí nghịch, tiêu đàm thấp

Cam thảo

Ôn trung. Điều hòa các vị thuốc

Sứ

Gừng

Ôn trung, tiêu đàm

Thể Khí uất:

Phép trị: Hành khí, giải uất, điều kinh.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Tiêu dao thang gia vị gồm Sài hồ 12g, Trần bì 6g, Bạch truật 12g, Đương quy 6g, Bạch linh 8g, Bạc hà 4g, Bạch thược 8g, Cam thảo 4g, Sinh khương 4g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Sài hồ

Sơ can, giải uất

Quân

Bạc hà

Phát tán phong nhiệt

Thần

Đương quy

Dưỡng huyết, hoạt huyết

Thần

Bạch thược

Dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu

Thần

Bạch truật

Táo thấp, hóa đờm, lợi thủy

Bạch linh

Lợi thủy thẩm thấp kiện tỳ

Sinh khương

Giải biểu tán hàn

Cam thảo

Ôn trung, hòa vị

Sứ

Trần bì

Hành khí, táo thấp, hóa đàm

Điều trị bằng châm cứu

Điều khí huyết:

Chủ huyệt trên mạch Nhâm và 3 kinh âm ở chân: Can, Tỳ, Thận.

Huyệt đặc hiệu:

Khí hải, Tam âm giao: Quân bình khí huyết.

Thiên xu, Quy lai: Cho kỳ kinh sớm.

Thái xung, Thái khê: Cho kỳ kinh muộn.

Thận du, Tỳ du, Túc tam lý: Cho kỳ kinh loạn.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học phế đại trường

Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố vấn viết: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”.

Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)

Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.

Y học cổ truyền thoái hóa khớp xương

Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp, thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều.

Vị nham: ung thư dạ dày

Bản chất bệnh thuộc về bản hư tiêu thực, phương pháp trị liệu thường phải kết hợp chặt chẽ giữa phù chính với trừ tà, nhằm kéo dài đời sống.

Y học cổ truyền nhiễm trùng tiết niệu (đông y)

E. Coli chiếm 80% trong các nhiễm trùng tiểu không do thủ thuật niệu khoa, không do bất thường giải phẫu học hệ niệu và không do sỏi.

Y học cổ truyền thiếu máu huyết tán miễn dịch

Nguyên nhân chủ yếu là tiên thiên bất túc lại phục cảm thấp nhiệt, ngoại tà hoặc do tỳ vị hư tổn thấp trọc nội sinh, uất mà hóa ứ.

Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)

Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.

Bệnh học tỳ vị

Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có, Thiên Linh Lan bí điển luận viết Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên..

Đại cương ngoại cảm ôn bệnh

Bệnh ngoại cảm ôn bệnh diễn tiến có quy luật và đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng, Theo Diệp Thiên Sỹ bệnh sẽ diễn biến từ Vệ phận đến Khí phận, Dinh phận và cuối cùng là Huyết phận.

Bệnh học can đởm

Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn, Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.

Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)

Về điều trị, hiện nay còn rất nhiều khó khăn, chưa có phương pháp nào chữa khỏi bệnh vẩy nến nhưng có nhiều phương pháp làm sạch tổn thương vẩy nến bằng các thuốc tân dược.

Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính

Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao.

Bế kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: can đởm thấp nhiệt

Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục, vùng quản lý của Can mang tính chất Thấp và Nhiệt.

Y học cổ truyền bệnh tiểu đường (đông y)

Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường rất khác nhau bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố: địa lý, chủng tộc, lứa tuổi, mức sống, thói quen ăn uống sinh hoạt và tiêu chuẩn chẩn đoán.

Y học cổ truyền tăng huyết áp nguyên phát (đông y)

Tăng huyết áp ác tính chiếm 2 - 5% các trường hợp tăng huyết áp. Tất cả các loại tăng huyết áp do nguyên nhân khác nhau đều có thể chuyển thành tăng huyết áp ác tính.

Viêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)

Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên - kháng thể, yếu tố thấp là một IgM; yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm 20%.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: táo khí thương phế

Táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.

Y học cổ truyền viêm đại tràng mạn

Gần đây, khi xét nghiệm huyết thanh của một số bệnh nhân, người ta thấy có kháng thể kháng đại tràng nên người ta cho rằng bệnh có liên quan đến phản ứng tự thân miễn dịch.

Thống phong (bệnh goutte)

Để cân bằng, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài, chủ yếu theo đường thận và một phần qua đường phân cùng với các đường khác 200 mg.

Bệnh chứng tâm tiểu trường

Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt do 1 biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong hàn thúc phế

Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.

Bì phu nham (ung thư da)

Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường

Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.

Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền

Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.