- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học và điều trị đông y
- Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động
Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động
Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khái niệm
Trong nhiều thống kê gần đây, người ta phát hiện những trường hợp viêm gan mạn đồng thời xuất hiện các kháng thể trong máu. Tại Hội nghị quốc tế về viêm gan (1968), người ta đã thống nhất chia viêm gan mạn tính thành 2 loại: viêm gan mạn tồn tại (persistance) và viêm gan mạn tính hoạt động (active, agrlssive). Dựa trên giải phẫu bệnh lý, người ta phân biệt sự khác nhau của 2 loại trên đồng thời cũng định nghĩa: viêm gan mạn tính là bệnh danh dùng để chỉ những tổn thương lan toả phức hợp miễn dịch rất phức tạp của gan; gây tổn thương loạn dưỡng, thoái hoá, do những rối loạn về chuyển hoá, tổn thương ở nhu mô gan và tổ chức cơ bản của gan. Những tổn thương tren tồn tại từ hai tháng rưỡi đến 6 tháng không khỏi.
Chẩn đoán xác định
Có triệu chứng gan to, chắc, có vàng da; sốt, mệt mỏi, lách to, có sao mạch hoặc “bàn tay son”.
Có biểu hiện tổn thương ngoài gan: viêm khớp, viêm thận, viêm mạch.
Chức năng gan suy giảm , men gan tăng cao , albumin/globulin đảo ngược, g globulin tăng cao, bilirubin tăng; kháng thể tự thân (+),HBsAg (+).
Kiểm tra tổ chức học có hình ảnh viêm gan mãn tính hoạt động: hình ảnh ranh giới tiểu thuỳ bị phá vỡ.
Theo Y học Cổ truyền
Viêm gan mãn tính hoạt động thuộc phạm vi hoàng đản hiếp thống tích tụ.
Nguyên nhân:
Dịch độc ngoại cảm hoặc tà khí thấp nhiệt, chính khí bất túc, ẩm thực thất tiết, thấp nhiệt dịch độc thừa cơ xâm phạm vào cơ thể, uẩn kết ở tam tiêu dẫn đến tỳ vị vận hoá thất điều; thấp nhiệt giao trung ở can đởm dẫn đến khí cơ uất trệ, dịch đởm không thông tiết, tích tụ ở cơ biểu, mặt mắt vàng; hoặc do nhân tố tỳ vị hư hàn, cảm phải bệnh tà thấp nhiệt; bệnh do hàn hóa, hàn thấp trở trệ trung tiêu, khí cơ không thông ảnh hưởng đến dịch mật lưu trệ.
Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn, khí trệ huyết ứ, trưng hà tích tụ, huyết ứ thủy đình dẫn đến cổ trướng.
Biện chứng thể bệnh:
Can uất khí trệ:
Pháp điều trị: sơ can giải uất kiện tỳ.
Bài thuốc: “tiêu dao tán” gia giảm:
Sài hồ 10g Phục linh 12g.
Uất kim 10g Bạch thược 15g.
Bạch truật 10g Sao sơn tra 15g.
Đương qui 10g Cốc nha 30g.
Mạch nha 30g Xuyên luyện tử 10g.
Gia giảm:
Nếu táo kết thì gia thêm: đại hoàng 6g.
Khô miệng đắng nhiều phải gia thêm: đan bì 10g, chi tử 10g.
Can uất tỳ hư:
Pháp điều trị: kiện tỳ hoà vị - sơ can.
Bài thuốc: “sài thược lục quân tử thang” gia giảm:
Sài hồ 10g Bạch thược 15g.
Đẳng sâm 15g Bạch truật 10g.
Thương truật 10g Vân linh 10g.
Đại phúc bì 15g Mạch nha 15g.
Cốc nha 15g Nhân trần 15g.
Sơn tra 15g Sa nhân 6g.
Kê cốt thảo 15g Chích cam thảo 6g.
Uất kim 10g.
Nếu sắc mặt xạm tối, tinh thần mệt mỏi thì gia thêm: ý dĩ nhân 30g, hoàng kỳ 15g.
Khí trệ huyết ứ:
Pháp điều trị: : sơ can lý khí - hoạt huyết hóa ứ.
Bài thuốc: hợp phương “tiêu dao tán” và “cách hạ trục ứ thang” gia giảm:
Sài hồ 6g Đương qui 10g.
Đào nhân 10g Đan bì 10g.
Xích thược 15g ô dược 10g.
Diên hồ sách 10g Xuyên khung 10g.
Hồng hoa 6g Nhân trần 20g.
Kim tiền thảo 30g Kê nội kim 10g.
Hoàng ma nhĩ thảo 30g.
Gia giảm:
Nếu có “bàn tay son”, sao mạch thì gia thêm: chế miết giáp 10g, nga truật 10g.
Hoàng đản rõ phải gia thêm: kê cốt thảo 20g, sơn chi 10g.
Can thận âm hư:
Pháp điều trị: tư dưỡng can thận.
Bài thuốc: “nhất quán tiễn” gia giảm:
Địa hoàng 30g Đương qui 15g.
Bạch thược 15g Mạch đông 15g.
Kỷ tử 15g Uất kim 10g.
Xuyên luyện tử 6 - 10g Sài hồ 5g.
Hạn liên thảo 15g Nữ trinh tử 10g.
Bạch hoa xà thiệt thảo 30 - 40g.
Gia giảm:
Nếu kèm khí trệ huyết ứ, sườn đau tức như kim châm, can tỳ thũng đại, lưỡi có ban điểm tía thì gia thêm: ý dĩ nhân, hồng hoa, nga truật, tam lăng mỗi thứ đều 10g.
Nếu phúc thủy phải gia thêm: đại phúc bì, phục linh, trư linh mỗi thứ đều 30g.
Tỳ vị hư nhược:
Pháp điều trị: ích khí dưỡng huyết - lý khí kiện tỳ.
Bài thuốc điều trị: “hoàng kỳ kiến trung thang” gia vị.
Hoàng kỳ 30g Bạch thược 15g.
Đẳng sâm 15g Kê cốt thảo 15g.
Cốc nha 15g Bạch truật 15g.
Phục linh 15g Biển đậu 10g.
Thủy bồn thảo 15g Mạch nha 15g.
Đại táo 7 quả Cam thảo 6g.
Trần bì 6g Đại phúc bì 15g.
Gia giảm:
Nếu huyết ứ thì gia thêm: uất kim, đào nhân đều 10g.
Nếu phúc thủy thì gia thêm: phục linh, ý dĩ 30g, trạch tả 15g, nga truật 10g.
Sắc mặt bủng trắng phải gia thêm: đương qui, thục địa 15g.
Bài thuốc hạch tâm của Lưu Kỳ (Thượng Hải, 1998)
“Lục thảo tứ trùng thang”: Bối tương thảo 50g Bạch hoa xà thiết thảo 30g
Hạ khô thảo 30g Đại ngô công 3 con.
Kim tiền thảo 30g Sa tiền thảo 30g.
Miết trùng 12g Long đờm thảo 6g.
Thủy điệt 3g Chế miết giáp 9g.
Gia giảm:
Nếu có “ bàn tay son”, sao mạch thì gia thêm: xích thược 30g, bột tam thất 12g.
Nếu phúc thủy phải gia thêm: trạch lan 30g, trạch tả 20g.
Can tỳ thũng đại thì gia thêm: đan sâm 30g, sinh đại hoàng 6g.
Có vàng da thì gia thêm: nhân trần, bạch mao căn 30g.
Can uất khí trệ thì gia thêm: sài hồ, hương phụ 12g.
Can thận âm hư thì gia thêm: sinh bạch thược, kỷ tử 30g.
Tỳ hư thấp khốn phải gia thêm: hoàng kỳ 45g, bạch truật 30g.
Trường táo tiện bế thì gia thêm: sinh đại hoàng sắc sau, đào nhân 15g.
Mỗi ngày một thang, sắc lấy nước, chia 2 lần uống; 3 tháng là 1 liệu trình; uống 2 liệu trình.
Kết quả:
Khỏi hoàn toàn 66/128.
Khỏi cơ bản 28/128.
Chuyển biến tốt 22/128.
Không kết quả 12/128.
Như vậy, tỷ lệ có hiệu quả: 93,75%. Kiểm tra xét nghiệm sau điều trị đều có chuyển biến tốt:
HBsAg (-) 66 (51,5%).
HBeAg (-) 94 (73,44%).
Kháng HBc (-) 54 (42,9%).
Kháng HBS chuyển dương 42 (32,8%).
Kháng HBe chuyển dương 16 (12,50%).
Bài viết cùng chuyên mục
Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)
Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.
Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng)
Đa phần là phát ban, có kèm theo sốt. Nếu như sau dùng thuốc mà dẫn đến quá mẫn thì thường có nốt ban đỏ thẫm to, phạm vi rộng.
Niệu lạc kết thạch (sỏi niệu quản)
Bản chất bệnh tương đối phức tạp, thường có liên quan chặt chẽ giữa yếu tố bản tạng với nguyên sinh bệnh vùng tiết niệu.
Y học cổ truyền suy nhược mãn tính
Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.
Kinh nguyệt không định kỳ: điều trị theo y học cổ truyền
Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
Y học cổ truyền động kinh (đông y)
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.
Y học cổ truyền hen phế quản (đông y)
Có thể có triệu chứng báo hiệu hắt hơi, sổ mũi, ho khan, tức ngực, Chủ yếu khó thở thì thở ra, cơn nặng phải ngồi chống tay, há miệng thở, cơn có thể kịch phát hoặc liên tục.
Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính
Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: tỳ vị thấp nhiệt
Ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Ty Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị
Hư lao: suy nhược cơ thể
Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ tỉnh giấc,ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
Bệnh học phế đại trường
Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố vấn viết: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”.
Đại cương ngoại cảm ôn bệnh
Bệnh ngoại cảm ôn bệnh diễn tiến có quy luật và đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng, Theo Diệp Thiên Sỹ bệnh sẽ diễn biến từ Vệ phận đến Khí phận, Dinh phận và cuối cùng là Huyết phận.
Nhũ nham: ung thư vú
Tâm phiền táo trằn trọc, mặt mắt đỏ, đau vú dữ dội, chất lưỡi đỏ có nhiều ban đỏ ứ huyết, lưỡi thường không rêu, mạch huyền sác.
Bệnh học ngoại cảm thương hàn
Thái dương kinh đi ở lưng, song song với Đốc mạch. Đốc mạch là tổng các kinh dương, là bể của dương mạch, tương thông với Thái dương.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào
Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.
Bệnh học ngoại cảm
Bệnh ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)
Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn thấp khốn tỳ
Ngoài tính chất hàn tà làm dương khí tụ lại, thấp tà làm cản trở hoạt động của khí đưa đến ngăn trở công năng hoạt động của Tỳ Vị.
Y học cổ truyền thấp tim tiến triển
Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng.
Kinh nguyệt trước kỳ: nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền
Đối với người phụ nữ thì bào cung là khí quan riêng biệt, chuyên chủ việc kinh nguyệt và hệ bào, nơi phát nguồn của mạch Xung, mạch Nhâm.
Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)
Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.
Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)
Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt, gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm.
Y học cổ truyền nhiễm trùng tiết niệu (đông y)
E. Coli chiếm 80% trong các nhiễm trùng tiểu không do thủ thuật niệu khoa, không do bất thường giải phẫu học hệ niệu và không do sỏi.
Y học cổ truyền tăng huyết áp nguyên phát (đông y)
Tăng huyết áp ác tính chiếm 2 - 5% các trường hợp tăng huyết áp. Tất cả các loại tăng huyết áp do nguyên nhân khác nhau đều có thể chuyển thành tăng huyết áp ác tính.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: đại trường hàn kết
Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ, Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát.
