Kuptoral: thuốc điều trị đau trong ung thư đường tiêu hóa

2021-08-19 01:26 PM

KUPTORAL được sử dụng để điều trị các chứng đau trong ung thư đại tràng, trực tràng, vú, dạ dày, tụy. KUPTORAL còn sử dụng hỗ trợ trong điều trị các u xơ cứng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Fluorouracil.

Phân loại: Thuốc chống ung thư, loại chống chuyển hóa.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm: Mỗi ống 5mL: Fluorouracil 250mg.

Chỉ định

KUPTORAL được sử dụng để điều trị các chứng đau trong ung thư đại tràng, trực tràng, vú, dạ dày, tụy. KUPTORAL còn sử dụng hỗ trợ trong điều trị các u xơ cứng. Fluorouracil ít hiệu quả hơn trong điều trị ung thư buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan, tụy. Ngoài ra, Kuptoral còn được sử dụng trong điều trị sarcom (bệnh Hodgkin, sarcom lưới, sarcom sợi, sarcom lympho).

Cách dùng

Tiêm truyền tĩnh mạch (phương pháp 1)

Tiêm truyền trong động mạch vùng (phương pháp 2)

Liều dùng

Tiêm truyền tĩnh mạch (phương pháp 1)

Liều hàng ngày: 5-15 mg/kg được pha loãng trong 300-500mL dung dịch Glucose 5% tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ 40 giọt/phút trong 5 ngày. Nếu không thấy biểu hiện độc tính, tiếp tục tiêm truyền tĩnh mạch 5-7,5 mg/kg cho mỗi ngày sau.

Tiêm truyền trong động mạch vùng (phương pháp 2)

Liều hàng ngày: 5-15 mg/kg pha loãng trong 20-100mL dung dịch Glucose 5% truyền trong 10-20 ngày.

Kết hợp với xạ trị

Liều hàng ngày: 5-10 mg/kg được sử dụng theo phương pháp 1 hoặc 2, hoặc sử dụng gián đoạn 1-2 lần mỗi tuần.

Kết hợp với các thuốc chống ung thư khác

Liều hàng ngày: 5-10 mg/kg được sử dụng theo phương pháp 1 hoặc 2, hoặc sử dụng gián đoạn 1-2 lần mỗi tuần.

Chống chỉ định

Người bệnh suy dinh dưỡng; suy tủy; nhiễm khuẩn nặng; người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc; phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai và phụ nữ cho con bú.

Thận trọng

Rối loạn trên da như ban đỏ, phồng da, ăn mòn da, đau vùng động mạch do tiêm truyền và sau đó tiến triển thành hoại tử vùng da tiêm truyền. Nếu các tác dụng này xuất hiện nên ngưng ngay thuốc, và tiến hành điều trị thích hợp. Những triệu chứng có thể xảy ra khi tiêm trong động mạch gan như rối loạn bài tiết gan-mật (như viêm và hoại tử túi mật).

Do u mạch và viêm tĩnh mạch, tốc độ tiêm truyền nên điều chỉnh chậm đến mức có thể.

Khi bẻ thuốc ống, nên sử dụng vải có tẩm cồn để bẻ, để tránh những vụn thủy tinh rơi lẫn vào trong ống thuốc.

Nếu phát hiện những vật thể lạ trong ống thuốc khi nhìn bằng mắt thường thì không nên sử dụng.

Cảnh báo

Độc tính có thể xảy ra khi sử dụng trên những người bị thiếu hụt dehydropyrimidin dehydrogenase; vì vậy phải thận trọng khi sử dụng. Bởi vì phương pháp điều trị luân phiên Methotrexat và Fluorouracil có thể mang lại nguy cơ cao, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ bởi các thầy thuốc có kinh nghiệm sử dụng các hóa chất điều trị ung thư. Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc.

Suy giảm chức năng gan nặng như viêm gan có thể xuất hiện. Các xét nghiệm chức năng gan phải được theo dõi chặt chẽ. Nếu có bất cứ triệu chứng nào xuất hiện phải ngưng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.

Bệnh nhân đang bị kiệt sức.

Bệnh nhân bị mủ sau phẫu thuật nặng.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan và thận.

Bệnh nhân bệnh tim hoặc có tiền sử bệnh tim.

Liều dùng hàng ngày không vượt quá 1g.

Fluorouracil không gây quái thai trên thú. Nhưng không nên sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ mang thai.

Viêm ruột nặng (xuất huyết, thiếu máu, viêm ruột hoại tử) và sự mất nước có thể xuất hiện, vì vậy nên theo dõi cẩn thận, nếu bị đau vùng bụng hoặc tiêu chảy, thì phải ngưng thuốc ngay, và cấp cứu kịp thời. Nếu bệnh nhân bị mất nước thì phải bù nước ngay.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Chống chỉ định.

Thời kỳ cho con bú

Chống chỉ định.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tâm thần: Hiếm khi triệu chứng ngoại tháp, liệt mặt, loạn ngôn, vận động khó khăn, mờ mắt, lú lẫn, co giật, mất phương hướng, tê cóng đầu chi, viêm chất trắng ở não, parkinson có thể xảy ra; vì vậy bệnh nhân phải được theo dõi đầy đủ. Nếu các tác dụng này xuất hiện nên ngưng ngay thuốc. Mệt mỏi và chóng mặt cũng thỉnh thoảng xuất hiện.

Dạ dày-ruột: Biếng ăn, buồn nôn, nôn, thay đổi vị giác có thể xuất hiện. Viêm ruột nặng (xuất huyết, thiếu máu cục bo, hoại tử) có thể xảy ra, vì vậy bệnh nhân phải được theo dõi đầy đủ. Nếu đau vùng bụng nặng hoặc tiêu chảy, phải ngưng thuốc ngay và tiến hành điều trị thích hợp.

Tim mạch: Suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, điện tâm đồ bất thường, đau ngực. Nếu các tác dụng này xảy ra, phải giảm liều hoặc ngưng thuốc.

Huyết học: Giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thỉnh thoảng xuất hiện thiếu máu, giảm tiểu cầu. Nếu các bất thường về huyết học xuất hiện nên ngưng thuốc và/hoặc tiến hành điều trị thích hợp.

Gan: Hiếm gặp các trường hợp nặng như viêm gan; vì vậy chức năng gan phải được kiểm tra thường xuyên.

Thận: Suy giảm chức năng thận và protein niệu đã được báo cáo.

Mất nước: Nếu xuất hiện tiêu chảy nặng hoặc phân đen, phải ngưng thuốc và/hoặc tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp như bù nước.

Tác dụng ngoại ý khác: Viêm dạ dày, mệt mỏi toàn thân, và thỉnh thoảng có hiện tượng rụng lông, tóc.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Methotrexat, Metronidazol, Tegafu, Leucovorin sử dụng chung với Fluorouracil sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt tính kháng ung thư của thuốc cũng như khi sử dụng chung Allopurinol và Cimetidin.

Quá liều và xử trí

Các biểu hiện của quá liều là: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm loét đường tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa, ức chế tủy xương (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt). Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Người bệnh có biểu hiện quá liều Fluorouracil nên được kiểm tra công thức máu ít nhất trong 4 tuần. Nếu có xuất hiện bất thường, cần ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị phù hợp.

Dược lực học

Fluorouracil là một chất chống chuyển hóa pyrimidin có fluor. Khi Fluorouracil chuyển hóa theo con đường đồng hóa, thuốc phong bế phản ứng methyl hóa acid deoxyuridylic thành acid thymidilic. Do đó Fluorouracil cản trở sự tổng hợp acid deoxyribonucleic (DNA) và ức chế kém hơn sự tạo thành acid ribonucleic (RNA).

Vì DNA và RNA cần thiết cho sự phân chia và phát triển của tế bào, mà Fluorouracil lại gây ra thiếu thymin nên làm cho sự phát triển mất cân bằng và tế bào bị chết. Hiệu quả thiếu hụt DNA và RNA càng rõ nét ở các tế bào phát triển nhanh và tốc độ Fluorouracil thâm nhập vào tế bào càng nhanh.

Tác động chủ yếu chống khối u của 5-FU được cho là nhờ sự can thiệp vào quá trình tổng hợp DNA. 5-FU khi vào tế bào khối u sẽ bị chuyển hóa và biến đổi thành F-deoxy UMP cùng một cách giống như uracil, cạnh tranh với deoxyUMP để ngăn chặn men tổng hợp thymidine, từ đó ngăn chặn sự tổng hợp DNA.

Cùng lúc, 5-FU, cũng giống như uracil, tạo thành F-RNA lẫn vào RNA, ngăn chặn sự hình thành RNA ribosom. Cơ chế này cũng được cho là đóng góp một phần vào tác động chống khối u của 5-FU.

Dược động học

Fluorouracil thường dùng tiêm tĩnh mạch và có thời gian bán thải ngắn.

Sau khi tiêm tĩnh mạch thuốc được phân bố vào các khối u, niêm mạc tiêu hóa, tủy xương, gan và các mô khác trong khắp cơ thể. Mặc dù ít tan trong mỡ nhưng Fluorouracil dễ dàng thấm qua hàng rào máu não và phân bố vào dịch não tủy và các mô não.

Tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải trung bình khỏi huyết tương khoảng 16 phút (từ 8 đến 20 phút và phụ thuộc liều dùng). Không còn thấy thuốc ở dạng nguyên vẹn trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch 3 giờ.

7-20% thuốc thải trừ ở dạng không biến đổi qua nước tiểu sau 6 giờ, trong số này có tới 90% thải trừ ngay giờ đầu. Phần còn lại chuyển hóa phân giải ở gan tạo ra các chất giáng hóa (carbon dioxid, ure, alpha-fluoro-beta-alanin) không có hoạt tính. Các chất này cũng bài xuất qua nước tiểu sau 3 đến 4 giờ.

Tương kỵ

Fluorouracil tương kỵ với carboplatin, cisplatin, cytarabin, diazepam, doxorubicin, các anthracyclin khác và có thể cả methotrexat. Khi dùng phối hợp với fluorouracil, các thuốc này phải dùng riêng.

Thuốc pha trong dung dịch có kiềm tính, do đó tránh pha trộn với các thuốc có tính acid.

Dùng nước cam, nước hoa quả để pha loãng fluorouracil để uống sẽ gây tủa và làm giảm hấp thu thuốc.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, tránh để lạnh và tránh tiếp xúc ánh sáng.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30oC.

Bài viết cùng chuyên mục

Kolanut: thuốc điều trị mệt mỏi

Kolanut đề nghị sử dụng bao gồm mệt mỏi về thể chất và tinh thần, có thể có hiệu quả đối với sự mệt mỏi, nhãn hiệu khác nhau và các tên khác như Cola nitada.

Ketotifen Ophthalmic: thuốc điều trị viêm kết mạc dị ứng

Ketotifen Ophthalmic là thuốc mua tự do dùng để điều trị viêm kết mạc dị ứng, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau như Zaditor, Alaway, Zyrtec Itchy Eye Drops.

Kava: thuốc điều trị rối loạn lo âu

Kava điều trị rối loạn lo âu, cai nghiện benzodiazepine, cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng đường hô hấp trên, trầm cảm, động kinh, đau đầu, mất ngủ, đau cơ xương, rối loạn tâm thần và căng thẳng.

Kupunistin: thuốc dùng điều trị ung thư

Kupunistin (Cisplatin) được dùng điều trị ung thư tinh hoàn di căn, ung thư buồng trứng di căn, ung thư biểu mô bàng quang tiến triển và nhiều dạng ung thư khác.

Kupitral: thuốc điều trị nấm

Kupitral điều trị nấm Candida âm đạo, âm hộ. Lang ben. Bệnh nấm da nhạy cảm với Itraconazol (như bệnh do Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) ví dụ bệnh nấm kẽ chân, nấm bẹn, nấm thân, nấm kẽ tay.

Kupdina: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, u xơ tuyến vú

Thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung, bệnh u xơ tuyến vú, dự phòng phù mạch do di truyền: Danazol được chỉ định ngăn ngừa những bệnh gây ra do chứng phù mạch do di truyền (ở da, bụng, thanh quản) ở nam và nữ.

Kupbloicin: thuốc điều trị ung thư

Kupbloicin điều trị Carcinom tế bào vảy: Đầu và cổ, dương vật, cổ tử cung và âm hộ. Các u lympho: Các u lympho Hodgkin hoặc không Hodgkin. Carcinom tinh hoàn.

Korea United Vancomycin: thuốc kháng sinh nhóm glycopeptid

Vancomycin là kháng sinh sử dụng cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do Staphylococcus hoặc các khuẩn Gram dương khác, đặc biệt trong những trường hợp nhiễm khuẩn Staphylococcus kháng Methicillin.

Klamentin: thuốc kháng sinh nhóm betalactam loại kết hợp

Các dạng thuốc uống dùng amoxicilin trihydrat và kali clavulanat. Dạng thuốc tiêm dùng amoxicilin natri và kali clavulanat. Hàm lượng và liều lượng thuốc được tính theo amoxicilin khan (Amox.) và acid clavulanic (Clav).

Kineptia: thuốc điều trị động kinh

Kineptia được chỉ định đơn trị liệu trong động kinh cục bộ nguyên phát có kèm hoặc không kèm theo động kinh toàn thể ở người lởn và trẻ vị thành niên từ 16 tuổi bị động kinh mới được chẩn đoán.

Kidmin: thuốc cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận

Cung cấp acid amin cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp giảm protein máu, suy dinh dưỡng, trước/sau phẫu thuật. Cân bằng thành phần protein cho bệnh nhân suy thận cấp/mạn tính trong trường hợp lọc máu, thẩm phân máu & thẩm phân phúc mạc.

Ketosteril: thuốc điều trị rối loạn suy giảm chuyển hoá

Ketosteril phòng tránh và điều trị bệnh do rối loạn hoặc suy giảm cơ chế chuyển hoá protein trong bệnh suy thận mạn, khi lượng protein trong chế độ ăn bị hạn chế ở mức dưới 40g/ngày.

Ketosan: thuốc điều trị hen và dị ứng

Ketosan phòng ngừa các dạng hen phế quản, điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng, dị ứng toàn thân, mề đay, viêm da dị ứng, mẩn ngứa, viêm kết mạc dị ứng.

Keplidon/Levetacis/Malomibe: thuốc điều trị cơn động kinh

Keplidon/Levetacis/Malomibe điều trị cơn động kinh cục bộ, có hoặc không kết hợp với cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em ≥ 16 tuổi.

Kemivir: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex

Kemivir được chỉ định trong điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc, bao gồm Herpes sinh dục tái phát hoặc lần đầu. Ngăn chặn và dự phòng nhiễm Herpes simplex.

Kalecin/Topclar: thuốc kháng sinh macrolid bán tổng hợp

Kalecin/Topclar phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton hoặc một thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 và đôi khi với thuốc kháng khuẩn khác để diệt trừ Helicobacter pylori trong điều trị bệnh loét dạ dày-tá tràng.

Kabiven Peripheral: dung dịch nuôi dưỡng đường truyền tĩnh mạch

Dung dịch được dung trong các trường hợp: Nuôi dưỡng đường truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân và trẻ em > 2 tuổi. Khi nuôi dưỡng qua đường miệng và đường tiêu hóa không thể thực hiện, không phù hợp hoặc chống chỉ định.

Komboglyze XR: thuốc điều trị đái tháo đường

Komboglyze XR được chỉ định điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường týp 2 không kiểm soát tốt sau khi dùng liều dung nạp tối đa của metformin đơn trị liệu.

Klevaflu: thuốc kháng nấm thế hệ mới

Tiêm truyền tĩnh mạch, tốc độ không quá 10 mL mỗi phút, cân nhắc tốc độ truyền ở bệnh nhân có chế độ hạn chế natri hoặc dịch.

Kháng độc tố bạch hầu: kết hợp và trung hòa độc tố do vi khuẩn

Kháng thể kháng độc tố bạch hầu có trong chế phẩm có khả năng kết hợp và trung hòa độc tố do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae sinh ra.

Keytruda

Thường gặp thiếu máu, thiểu năng tuyến giáp; giảm sự ngon miệng; nhức đầu, chóng mặt, loạn vị giác, khô mắt; khó thở.

Kadcyla, thuốc điều trị ung thư vú

Khởi đầu truyền trong 90 phút, theo dõi bệnh nhân trong quá trình truyền và ít nhất 90 phút sau khi truyền; nếu dung nạp tốt: các liều tiếp theo có thể được truyền trong vòng 30 phút.

Kernhistine

Hội chứng Meniere (hoa mắt chóng mặt kèm buồn nôn/nôn, nghe khó hoặc mất thính giác, ù tai). Triệu chứng chóng mặt tiền đình (chóng mặt kèm buồn nôn hoặc nôn, thậm chí ngay khi đứng yên).

Keppra

Nếu phải ngưng điều trị, nên giảm liều dần dần. Cần được tư vấn y khoa nếu xuất hiện dấu hiệu trầm cảm và/hoặc ý định và hành vi tự tử. Phụ nữ có thai, cho con bú.

Klacid Suspension

Thêm lượng nước thích hợp vào các hạt thuốc cốm trong chai và lắc để được 125mg/5mL. Nhiễm khuẩn không do Mycobacterium 7.5 mg/kg x 2 lần/ngày x 5-10 ngày, suy thận: giảm liều & không quá 14 ngày.

Klacid MR

Chống chỉ định quá mẫn với macrolides hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc, dùng đồng thời astemizole, cisapride, pimozide, terfenadine, ergotamin/dihydroergotamine, lovastatin/simvastatin, colchicin.

Komix

Giúp giảm ho có xuất tiết hay không, cảm thông thường, xung huyết mũi do dị ứng hay do nguyên nhân khác.

Mục lục các thuốc theo vần K

K - Cin - xem Kanamycin, K - Cort - xem Triamcinolon, K - nase - xem Streptokinase, Kabikinase - xem Streptokinase, Kalcinate - xem Calci gluconat, Kaleorid - xem Kali clorid.

Keflor

Keflor! Cefaclor dung nạp tốt qua đường uống. Sự hiện diện của thức ăn có thể làm chậm sự hấp thu nhưng lượng hấp thu thì không thay đổi.

Kefzol

Cefazolin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm sau:  Nhiễm khuẩn đường hô hấp do S. pneumoniae, Klebsiella sp, H. influenzae, S. aureus, và các streptococci beta tán huyết nhóm A

Kaleorid LP

Kaleorid LP! Hoạt chất thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, sự đào thải sẽ giảm và có thể gây tăng kali máu.

Kanamycin Meiji

Kanamycin Meiji! Kanamycin là kháng sinh nhóm aminoglycoside, sản sinh bởi Streptomyces kanamyceticus. Thuốc có tác động trên vi khuẩn gram dương, gram âm.

Kefadim

Kefadim! Ceftazidime là kháng sinh nhóm cephalosporin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp protein ở thành tế bào vi khuẩn và ceftazidime kháng lại hầu hết các enzym b-lactamase.

Ketasma

Ketotifen được hấp thụ gần như hoàn toàn bằng cách uống. Khả dụng sinh học đạt 50% do chuyển hóa bước đầu (First-pass) mở rộng ở gan. Nồng độ cao điểm trong huyết tương đạt được sau 2 đến 4 giờ.

Klacid

Klacid! Clarithromycin là một chất bán tổng hợp của erythromycin A. Nó thúc đẩy tác động chống vi khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị ribosome 50s của những vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.

Konakion

Konakion! Do là một thành phần của hệ thống men carboxylase ở gan, vitamine K1 can thiệp vào phản ứng carboxyl hóa các yếu tố đông máu số II, VII, IX và X.

Kremil S

Kremil-S là chế phẩm chống loét dạ dày với tác động kháng acide, chống đầy hơi và giải co thắt. Thuốc trung hòa nhanh chóng và điều chỉnh pH dịch vị về mức từ 3-5.

Kenacort retard

Kenacort retard! Các corticoid tổng hợp, kể cả triamcinolone, chủ yếu được sử dụng dựa vào hoạt tính kháng viêm. Ở liều cao, chúng có tác động làm giảm đáp ứng miễn dịch.

Klion

Klion! Trong thời gian điều trị bằng Klion (đặc biệt trong 3 ngày sau khi dùng liều đơn cao để điều trị bệnh do Trichomonas), không dùng các loại nước uống chứa rượu ethylic.

Ketorolac

Ketorolac là thuốc chống viêm không steroid có cấu trúc hóa học giống indomethacin và tolmetin. Ketorolac ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.

Ketoprofen

Ketoprofen, dẫn chất của acid phenyl propionic, là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt.

Ketoconazol

Ketoconazol có thể gây độc cho gan vì thế không nên dùng cho những người đã bị bệnh gan. Biến chứng ở gan thường gặp nhiều hơn ở người cao tuổi, phụ nữ.

Ketamin

Ketamin có tác dụng gây mê phân lập do cắt đứt chọn lọc những con đường hội tụ ở não, thuốc gây dịu thần kinh và làm mất trí nhớ trong đó người bệnh vẫn có vẻ tỉnh.

Zinc oxide

Kẽm oxyd có tính chất làm săn da và sát khuẩn nhẹ và được dùng bôi tại chỗ để bảo vệ, làm dịu tổn thương chàm (eczema) và các chỗ trợt da nhẹ.

Kanamycin

Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid. Nói chung các aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn hiếu khí Gram âm và một số Gram dương.

Kali iodid

Bệnh cường giáp, kali iodid làm giảm nhanh các triệu chứng bằng cách ức chế giải phóng hormon giáp vào tuần hoàn. Tác dụng của kali iodid trên tuyến giáp bao gồm giảm phân bố mạch máu, làm chắc mô tuyến.

Kali clorid

Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh.