Histodil
Histodil! Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, loét chợt. Kìm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger-Ellison.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dung dịch tiêm 200 mg/2 ml: Ống 2 ml, hộp 10 ống.
Thành phần
Mỗi 1 ống: Cimetidine 200mg.
Dược lực học
Tác dụng trị liệu của cimetidine được đặt trên cơ sở các thụ thể H1 và H2. Histamin làm co thắt nhiều cơ trơn như cơ trơn phế quản và động mạch nhưng nó làm giãn các cơ trơn khác kể cả các cơ trơn của các mao mạch nhỏ. Histamin cũng là một chất kích thích rất mạnh sự tiết dịch vị. Các thuốc kháng histamin quen thuộc đối kháng sự co thắt liên quan đến thụ thể H1 trừ sự tiết acid là không đáp ứng với những chất đối kháng này. Đó là những thụ thể H2. Cimetidine là thuốc đối kháng thụ thể H2 uống và không độc đầu tiên, ức chế cạnh tranh với thụ thể H2 của những tế bào vách. Kết quả là, cimetidine ức chế sự tiết pentagastrin đã bị kích thích và chưa bị kích thích, histamin và acetylcholin, acid dạ dày. Cơ chế tác động của nó là duy nhất trong số các thuốc chống lo t đã có trong việc giảm tiết acid dạ dày bằng cách ức chế theo cơ chế sinh l{ qua đó làm tăng quá trình lành lo t dạ dày tá tràng, loét chợt dạ dày. Do kiểm soát được sự tăng tiết, thuốc thích hợp để phòng ngừa và phụ trị phản ứng phụ loét và loét chợt do thuốc.
Chỉ định
Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, loét chợt. Kìm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger-Ellison, xuất huyết dạ dày tá tràng hậu phẫu.
Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối chưa được biết. Trong suy gan, suy thận, suy tuần hoàn nặng phải giảm liều kèm theo kiểm tra chặt chẽ. Không nên điều trị Histodil cho trẻ em. Phụ nữ đang mang thai và cho con bú : chỉ dùng sau khi đã xem xét không gây nguy hiểm đến tính mạng.
Thận trọng
Dùng cimetidine cùng với thuốc chống đông máu cần phải điều chỉnh liều thuốc chống đông, vì tác dụng chống đông tăng lên có thể đưa đến xuất huyết.
Sau khi ngưng thuốc những triệu chứng tái phát có thể xảy ra.
Nếu phải dùng antacid, nên dùng 1 giờ sau khi dùng Histodil vì dùng đồng thời làm giảm tác dụng cimetidin.
Tương kỵ:
Thuốc tiêm tương kỵ với pentobarbital và gentamycine.
Tương tác
Do đặc tính ức chế enzyme, cimetidine ức chế sự phân cắt oxy hóa nhiều thuốc dùng đồng thời ở tiểu thể gan :
Cimetidine làm tăng thời gian tác dụng của thuốc chống đông máu dạng uống, phenytoin, theophyllin, benzodiazepine và thuốc chẹn bêta.
Sinh khả dụng của cimetidine bị giảm bởi antacid và metoclopramide.
Tác dụng phụ
Viêm gan (đôi khi là do ứ mật), tiêu chảy tạm thời, đau cơ, choáng váng và hồng ban. Nồng độ creatinin và transaminase huyết tương có thể tăng tạm thời. Nếu rối loạn tim mạch hay tiêm quá nhanh thì loạn nhịp tim và hạ áp có thể xảy ra.
Liều lượng
Trong những trường hợp xuất huyết cấp đường tiêu hóa trên, tiêm tĩnh mạch hay truyền dịch Histodil thêm 48 giờ nữa sau khi ngưng xuất huyết. Chỉ tiêm khi không thể uống được. Tốc độ truyền dịch nhỏ giọt không được vượt quá 75 mg cimetidine/giờ. Khi pha tiêm tĩnh mạch, pha 1 ống (200 mg) vào 20 ml dung dịch nước muối sinh lý, tiêm chậm. Liều có thể lặp lại mỗi 4-6 giờ. Liều trung bình hàng ngày là 800-1200 mg, tổng liều hàng ngày không vượt quá 2 g. Ở các bệnh nhân suy thận nặng, liều giảm theo độ giảm thanh thải creatinin. Với các bệnh nhân rối loạn tim mạch, nên ưu tiên truyền dịch ngắt quãng. Sau khi ngưng điều trị đường tiêm nên tiếp tục bằng đường uống.
Bảo quản
Bảo quản nơi tối và lạnh.
Hạn dùng: 3 năm.
Bài viết cùng chuyên mục
House dust mite immunotherapy: liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà
Liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà được chỉ định cho bệnh viêm mũi dị ứng do mạt bụi có hoặc không kèm theo viêm kết mạc, được xác nhận bằng thử nghiệm in vitro tìm kháng thể IgE.
Humulin
Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.
Hydrochlorothiazid
Hydroclorothiazid và các thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa.
Hypergold
Khởi đầu và duy trì 150 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng 300 mg, hoặc thêm một thuốc trị cao huyết áp khác, hoặc bổ sung một thuốc lợi tiểu. Cân nhắc khởi đầu 75 mg ở bệnh nhân lọc thận hoặc người > 75 tuổi.
Harotin: thuốc điều trị trầm cảm rối loạn ám ảnh cưỡng bức
Harotin điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, hội chứng hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu, rối loạn sau sang chấn tâm lý.
Hyalgan
Thận trọng với trường hợp đang bị nhiễm khuẩn gần chỗ tiêm, để tránh viêm khớp do vi khuẩn, có dấu hiệu viêm cấp tính.
Hydrocortisone Topical: thuốc bôi điều trị viêm da dị ứng
Hydrocortisone Topical là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm da dị ứng và bệnh da liễu phản ứng với corticosteroid.
Hytrol
Hytrol, một chất ức chế Enzym chuyển loại mới, điều trị hiệu nghiệm trên diện rộng các tình trạng cao huyết áp thường gặp và suy tim xung huyết mãn tính.
Hydroxyprogesterone caproate: thuốc điều trị sinh non
Hydroxyprogesterone caproate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ sinh non. Hydroxyprogesterone caproate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Makena.
Hirmen
Trong thoái hóa khớp, chondroitin ức chế elastase, yếu tố trung gian trong quá trình thoái hóa mô sụn, đồng thời kích hoạt quá trình tổng hợp proteoglycan bởi các tế bào sụn.
Hiconcil
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2 giờ sau khi uống 500 mg là 7 đến 10 mg trên ml, và sau khi uống một liều 1 g là 13 đến 15 mg.
Haratac: thuốc điều trị loét tá tràng và loét dạ dày
Haratac điều trị loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, kể cả các trường hợp loét liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid, phòng ngừa loét tá tràng có liên quan đến các thuốc kháng viêm không steroid.
HLA-matched platelets: tiểu cầu phù hợp với HLA
Tiểu cầu phù hợp với HLA được sử dụng cho những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu và đã chứng minh giá trị CCI phù hợp với giảm tiểu cầu kháng miễn dịch trong ít nhất hai lần.
Hydrocortisone Neomycin Polymyxin: thuốc điều trị nhiễm trùng tai
Hydrocortisone Neomycin Polymyxin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng tai ngoài (tai của người bơi lội hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn nông).
Hasadolac: thuốc điều trị thoái hóa khớp viêm khớp dạng thấp
Hasadolac điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Điều trị cấp tính hoặc lâu dài các triệu chứng và dấu hiệu trong bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.
Hexaspray
Haloperidol
Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Haloperidol có tác dụng chống nôn rất mạnh. Trong số những tác dụng trung ương khác, còn có tác dụng lên hệ ngoại tháp.
Herpevir
Herpevir! Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (Herpes quanh miệng, Herpes môi và Herpes sinh dục, Herpes genitalis) và nhiễm virus thủy đậu và giời ăn (varicella-zoster virus).
Hyperium
Ở liều điều trị 1 mg ngày uống một lần, hoặc 2 mg ngày chia làm 2 lần, có hiệu lực trị tăng huyết áp trên chứng tăng huyết áp nhẹ, và vừa.
Hyposulfene
Ở những bệnh nhân có cơ địa không dung nạp gluten, cần lưu ý rằng có sự hiện diện của chất này trong thành phần của viên thuốc.
Horseradish: thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu
Horseradish điều trị nhiễm trùng đường hô hấp và hỗ trợ điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cũng như dùng ngoài chữa tắc nghẽn đường hô hấp và đau nhức cơ nhẹ.
Hydrochlorothiazide: thuốc lợi tiểu
Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) và phù nề.
Hydrocodone / Acetaminophen: thuốc giảm đau
Hydrocodone / Acetaminophen là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị đau vừa đến nặng, có sẵn như Vicodin, Lorcet, Hycet, Norco, Lortab Elixir, Anexsia, Vicodin ES, Vicodin HP, Xodol, Zamicet.
Haxium: thuốc ức chế bơm Proton điều trị loét dạ dày tá tràng
Haxium điều trị loét dạ dày - tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
Herceptin
Các nghiên cứu đã cho thấy, những bệnh nhân có những khối u, có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2, có thời gian sống không bệnh ngắn hơn.
