- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải
- Tăng Phosphat máu
Tăng Phosphat máu
Hormon cận giáp làm tăng giải phóng phosphat từ xương và ức chế tái hấp thu phosphat tại ống lượn gần, làm hạ phosphat máu và giảm dự trữ phosphat ở xương nếu hormon này tiếp tục tăng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Phospho (dưới dạng phosphat) rất quan trọng đối với cơ thể; nó là bộ phận cấu thành của hệ xương, là yếu tố cơ bản trong vận chuyển và chuyển hóa năng lượng tại tế bào. Phosphat chiếm 1% thể trọng; hơn 80% lượng phosphat cơ thể là nằm trong xương và răng; chỉ khoảng 10% là tham gia vào các phức hợp hữu cơ và 10% gắn với protein, lipid, carbonat và các phức hợp khác của cơ và máu. Phosphat hữu cơ là ion tích điện âm nội bào chủ yếu. Trong huyết tương, phosphat chủ yếu ở dạng vô cơ và chỉ chiếm một phần rất nhỏ (< 0,2% tổng lượng phosphat cơ thể). Thế nhưng toàn bộ quá trình chuyển hóa phosphat trong cơ thể lại được điều hòa thông qua lượng bé nhỏ phosphat vô cơ này. Chính nó quyết định mức độ hấp thu phospho ở ruột, đào thải qua thận và sự vận chuyển qua lại của phospho giữa khoang trong và ngoài tế bào. Vitamin D dạng hoạt hóa làm tăng hấp thu phosphat ở ruột. Hormon cận giáp làm tăng giải phóng phosphat từ xương và ức chế tái hấp thu phosphat tại ống lượn gần, làm hạ phosphat máu và giảm dự trữ phosphat ở xương nếu hormon này tiếp tục tăng. Tăng khối lượng dịch trong cơ thể, corticoid, rối loạn chức năng ống lượn gần (như trong hội chứng Fanconi hay nhiều bệnh khác) sẽ làm giảm tái hấp thu phosphat tại ống lượn gần. Hormon tăng trưởng (GH) có tác dụng ngược với hormon cận giáp (PTH).
Việc bắt giữ phósphat của tế bào được kích thích do nhiều yếu tố, như kiềm máu, insulin, epinephrin, nuôi dưỡng, hội chứng xương háo và sự tăng sản tế bào mạnh. Chuyển hóa và cân bằng phospho trong cơ thể liên quan chặt chẽ với chuyển hóa calci.
Các nguyên nhân gây tăng phosphat máu được nêu trong bảng.
Bảng. Các nguyên nhân gây tăng phosphat máu
Biểu hiện
Triệu chứng và dấu hiệu
Chủ yếu là các biểu hiện lâm sàng của các bệnh chính gây tăng phosphat máu (suy thận mạn, suy cận giáp...).
Tăng phosphat máu trong suy thận mạn gây cường cận giáp thứ phát dẫn tới loạn sản xương.
Dấu hiệu cận lâm sàng
Tăng phosphat máu và các rối loạn của bệnh chính.
Điều trị
Chủ yếu là điều trị các bệnh chính gây tăng phosphat máu và điều trị hạ caici máu nếu có. Lọc máu sẽ làm hạ phosphat máu trong suy thận cấp và mạn. Có thể hạn chế hấp thu phosphat bằng cách uống calci bicarbonat, 0,5 - 1,5 g/ngày, 3 lần trong các bữa ăn. Biện pháp này hay được áp dụng hơn là uống hydroxyd nhôm vì tránh được các biến chứng do nhiễm độc tính của nhôm.