Ngũ vị tử nam: làm thuốc trị suy nhược và liệt dương

2018-05-08 04:33 PM

Ngũ vị tử nam, hay còn gọi là Ngũ vị nam, là một loại cây dây leo thuộc họ Ngũ vị. Loài cây này có giá trị dược liệu cao, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ngũ Vị Tử Nam (Kadsura longipedunculata)

Ngũ vị tử nam, hay còn gọi là Ngũ vị nam, là một loại cây dây leo thuộc họ Ngũ vị. Loài cây này có giá trị dược liệu cao, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Quả của cây có vị chua, ngọt, cay, đắng, mặn, hội tụ đủ năm vị nên được gọi là ngũ vị tử.

Mô tả

Cây: Dây leo gỗ, thân dài, phân nhánh nhiều.

Lá: Lá đơn, mọc đối, hình trứng hoặc hình bầu dục, mép lá có răng cưa.

Hoa: Hoa đơn độc, màu vàng nhạt.

Quả: Quả mọng, hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi.

Bộ phận dùng

Quả: Phần quả chín được thu hái để làm thuốc.

Nơi sống và thu hái

Ngũ vị tử nam thường mọc ở các khu rừng ẩm, vùng núi cao.

Phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.

Thành phần hóa học

Quả ngũ vị tử nam chứa nhiều thành phần hóa học quý như:

Schisandrin: Có tác dụng bảo vệ gan, tăng cường chức năng gan.

Schisandrene: Có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tế bào.

Vitamin: Vitamin C, vitamin E.

Khoáng chất: Kali, canxi, magie.

Tính vị và tác dụng

Tính: Ấm

Vị: Chua, ngọt, cay, đắng, mặn

Tác dụng:

Bổ thận, sinh tinh, ích khí.

Chữa ho, hen suyễn, khó thở.

Bảo vệ gan, tăng cường chức năng gan.

Chống lão hóa.

Công dụng và chỉ định

Hỗ trợ điều trị các bệnh về đường hô hấp: Ho, hen suyễn, khó thở.

Bổ thận, tăng cường sinh lực: Giúp tăng cường sức khỏe, giảm mệt mỏi.

Bảo vệ gan: Chữa viêm gan, xơ gan.

Chống lão hóa: Giúp làm chậm quá trình lão hóa, tăng cường sức khỏe làn da.

Phối hợp

Ngũ vị tử nam thường được kết hợp với các vị thuốc khác như nhân sâm, đương quy, hoàng kỳ để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Dạng thuốc sắc: Dùng 5-10g quả khô sắc với nước uống.

Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm rượu uống để tăng cường sức khỏe.

Dạng bột: Nghiền quả khô thành bột, pha với nước uống.

Đơn thuốc

Chữa ho, hen suyễn: Ngũ vị tử nam 10g, mạch môn đông 15g, tang diệp 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý

Ngũ vị tử nam có thể gây ra tác dụng phụ: Như khô miệng, táo bón ở một số người.

Phụ nữ mang thai và cho con bú: Nên thận trọng khi sử dụng.

Người bị cao huyết áp: Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

Bài viết cùng chuyên mục

Hoa bươm bướm, cây thuốc chữa bệnh ngoài da

Cây được dùng trị các chứng bệnh ngoài da như eczema, trứng cá, vẩy nến, nấm tóc, chốc lở, bệnh nấm, loét, Cũng dùng trị viêm tĩnh mạch, trị ecpet

Bạch chỉ, cây thuốc giảm đau chống viêm

Chữa cảm sốt, sổ mũi, nhức đầu, đau răng phong thấp nhức xương, bạch đới, Thuốc cầm máu trong đại tiện ra máu, chảy máu cam, mụn nhọt, mưng mủ

Cần thăng: lợi tiêu hoá và kích thích

Quả, vỏ Cần thăng có vị đắng, hôi, lá có mùi thơm, tính mát, không độc. Có tác dụng giải nhiệt, làm se, lợi tiêu hoá và kích thích

Quế thanh: chữa đau bụng ỉa chảy do lạnh

Cũng dùng như Quế nhục làm thuốc chữa đau bụng và dạ dày, ỉa chảy do lạnh, thận âm bất định, đau lưng, phong tê bại, chữa thũng, kinh bế do hàn và cấp cứu bệnh do hàn.

Bạch thược nam, cây thuốc chữa đau xương

Cây nhỏ, nhánh non có lông mịn, Lá đa dạng có lông mịn ở mặt dưới. Ngù hoa có lông mịn, rộng 8cm, Đài có lông mịn, hai môi, 5 răng

Mua thấp: thanh nhiệt giải độc

Dân gian còn dùng lá giã nhỏ lẫn ít nước tiểu, gói nướng nóng đắp vào chỗ đau do bị thương gẫy chân tay, cũng còn dùng làm thuốc chữa thấp khớp; lá dùng đắp chữa đinh tay.

Mai cánh lõm: dùng nhuộm răng đen

Ở Campuchia khi hơ cây vào lửa có nhựa chảy ra, dùng nhựa này đặt vào chỗ răng đau, Việt Nam, thân cây đốt thành tro được dùng nhuộm răng đen.

Cỏ mật gấu: cây thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu

Thường dùng trị Viêm gan vàng da cấp tính, Viêm túi mật cấp, Viêm ruột, lỵ, Đòn ngã tổn thương, Liều dùng 15 đến 30g khô, hoặc 30 đến 60g tươi, sắc nước uống

Phù dung: dùng trị phổi nóng sinh ho

Thường được dùng trị phổi nóng sinh ho, kinh nguyệt quá nhiều, bạch đới, đau mắt đỏ, dùng ngoài trị mụn nhọt độc đang sưng mủ, đinh râu, viêm tuyến sữa, viêm mũi.

Mộc nhĩ, dưỡng huyết thông mạch

Mộc nhĩ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng dưỡng huyết, thông mạch, cầm máu. Ăn nhiều thì nhẹ mình, nhớ lâu, quang nước mắt

Cóc (cây): sắc uống để trị ỉa chảy

Quả có thịt cứng, nhiều dịch màu vàng có vị chua, thường dùng ăn, ở Campuchia, vỏ cóc phối hợp với vỏ Chiêu liêu nghệ được dùng sắc uống để trị ỉa chảy

Đại: cây thuốc thanh nhiệt lợi tiểu

Hoa đại có vị ngọt, tính bình, thơm có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, hoà vị, nhuận tràng, bổ phổi, Có tác dụng hạ huyết áp rất rõ, ở hoa khô mạnh hơn ở hoa tươi.

Mai vàng, làm thuốc bổ

Ở Campuchia và Lào, các lá non thường được dùng làm rau ăn sống. Ở Nam Việt Nam, người ta ngâm vỏ cây này vào rượu để chiết những chất có vị đắng, làm thuốc bổ đắng, lợi tiêu hoá

Ngoi: thanh nhiệt tiêu thũng

Đau dạ dày, phong thấp tê bại, rắn cắn, mụn nhọt ung độc, đòn ngã tổn thương, gãy xương, bệnh bạch cầu hạt mạn tính.

Nhài: trị ngoại cảm phát sốt

Hoa sắc nước dùng rửa mặt, chữa viêm màng khoé mắt và màng mộng, chữa trẻ em lên sởi có sốt, sởi mọc không đều

Lan củ dây: thuốc chữa viêm phế quản

Được dùng chữa phổi kết hạch, viêm phế quản, đau họng, còn dùng chữa viêm dạ dày, thiếu vị toan. Nhân dân còn dùng chữa ho lao suy nhược.

Ngút Wallich: trị các bệnh về đường khí quản

Ở Ấn Độ, người ta dùng quả trị các bệnh về đường khí quản và kích thích đường tiết niệu.

Phong vũ hoa: dùng trị mụn nhọt ghẻ lở

Ở Vân Nam Trung Quốc, cây và thân tươi được dùng trị mụn nhọt ghẻ lở, đòn ngã sưng đỏ, rắn độc cắn, thổ huyết, băng huyết

Cải giả: làm thuốc mát

Cây mọc trong rừng thưa, dọc bờ nước, nhiều nơi ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Lai Châu cho tới Gia Lai, Komtum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

Cải rừng tía, làm mát máu

Các phần non của cây dùng làm rau ăn luộc, xào, hay nấu canh. Cây còn được dùng chữa viêm họng, đau mắt viêm tuyến vú và sưng lở

Hồng xiêm: cây thuốc trị táo bón

Quả chín ăn trị táo bón làm cho hoạt trường dễ đi tiêu, mỗi lần ăn 3, 4 quả, Vỏ cây, quả xanh dùng trị ỉa chảy, đi tả, trị sốt rét.

Đậu mèo rừng, cây thuốc sát trùng

Lông ngứa của cây khi chạm vào người sẽ gây mẩn ngứa khó chịu, khi va vào mắt sẽ gây đau mắt nguy hiểm. Hạt có tính xổ và sát trùng, hút độc

Bù dẻ hoa nhỏ, làm thuốc bổ

Vỏ cây dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa chứng đầy bụng, khó tiêu và chữa đau lưng nhức mỏi

Năng củ: làm thuốc cầm máu

Khi nghiền củ thành một chất dịch như sữa, dịch này có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của Staphylococcus và Bacillus coli.

Cách lông vàng: khư phong giảm đau

Cách lông vàng là một loại cây dược liệu quý hiếm, thuộc họ Cỏ roi ngựa. Cây này có nhiều tác dụng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến xương khớp, thần kinh.