Nghiến: chữa ỉa chảy

2018-04-30 07:43 PM

Nghiến là một loài cây thuộc họ Đay, có tên khoa học là Burettiodendron tonkinensis. Loài cây này có giá trị kinh tế và y học cao, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nghiến (Burettiodendron tonkinensis).

Nghiến là một loài cây thuộc họ Đay, có tên khoa học là Burettiodendron tonkinensis. Loài cây này có giá trị kinh tế và y học cao, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Mô tả

Cây: Cây gỗ lớn, cao tới 30m, đường kính thân có thể đạt tới 1m.

Lá: Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục hoặc hình trứng, mép lá có răng cưa.

Hoa: Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm ở đầu cành.

Quả: Quả nang, hình cầu, chứa nhiều hạt.

Bộ phận dùng

Gỗ: Phần gỗ của cây Nghiến được sử dụng phổ biến nhất.

Vỏ cây: Có thể sử dụng làm thuốc.

Nơi sống và thu hái

Nghiến thường mọc ở các khu rừng nhiệt đới, đặc biệt là các khu rừng nguyên sinh.

Phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Lào và Campuchia.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của Nghiến chưa được nghiên cứu đầy đủ. Tuy nhiên, gỗ Nghiến chứa nhiều chất xơ, tinh dầu và các hợp chất phenolic.

Tính vị và tác dụng

Vị: Chát, hơi đắng.

Tính: Mát

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau.

Công dụng và chỉ định

Gỗ

Làm đồ gỗ mỹ nghệ cao cấp: Gỗ Nghiến có vân gỗ đẹp, màu sắc sang trọng, thường được dùng để làm đồ nội thất, đồ mỹ nghệ như bàn ghế, tủ, sập, giường...

Xây dựng: Gỗ Nghiến có độ bền cao, chịu được mối mọt, thường được dùng làm cột, kèo, sàn nhà.

Vỏ cây

Chữa các bệnh ngoài da: Mụn nhọt, lở loét, eczema.

Hỗ trợ điều trị các bệnh về đường hô hấp: Ho, viêm họng.

Phối hợp

Vỏ cây Nghiến thường được phối hợp với các vị thuốc khác như kim ngân hoa, hoàng cầm, ké đầu ngựa để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Gỗ: Được sử dụng chủ yếu để chế biến đồ gỗ.

Vỏ cây:

Dạng thuốc sắc: Dùng 10-20g vỏ cây khô sắc với nước uống.

Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm rượu uống để tăng cường sức khỏe.

Dạng thuốc tươi: Dùng vỏ cây tươi giã nát đắp ngoài da để chữa các bệnh về da.

Đơn thuốc

Chữa mụn nhọt: Vỏ cây Nghiến tươi giã nát, đắp vào vùng da bị mụn.

Lưu ý

Gỗ Nghiến: Do giá trị kinh tế cao, Nghiến đang bị khai thác quá mức, dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng.

Vỏ cây Nghiến: Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y trước khi sử dụng.

Phụ nữ mang thai và cho con bú: Nên thận trọng khi sử dụng.

Người mẫn cảm với thành phần của cây: Không nên sử dụng.

Bài viết cùng chuyên mục

Lục lạc sợi, chữa sưng họng

Hạt rang dùng như cà phê. Ta thường dùng làm thuốc chữa sưng họng, quai bị, lỵ và điều kinh. Ở Ân Độ, hạt dùng để lọc máu trong bệnh chốc lở, vẩy nến; còn dùng làm thuốc điều kinh

Cải rừng bò lan: cây thuốc

Cải rừng bò lan, hay còn gọi là Hoa tím lông (Viola serpens), là một loài thực vật thuộc họ Hoa tím. Cây thường mọc ở vùng núi cao, có nhiều tác dụng trong y học dân gian.

Nuốt hôi: quả và lá đều có độc

Loài phân bố ở Ấn Độ, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở vùng núi các tỉnh Hà Tây, Kontum, Ninh Thuận, Đồng Nai và An Giang

Móng bò lửa, thuốc chữa hậu sản

Loài khu trú ở Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Cây mọc leo lên các bờ bụi ven rừng, ven suối, có gặp ở rừng Than mọi tỉnh Lạng Sơn

Nấm đỏ, làm bả diệt ruồi

Nấm gây ngộ độc mạnh với ảo giác và rối loạn gan, nhưng cũng thường không chết người. Nhân dân dùng nấm này để làm bả diệt ruồi

Gối hạc trắng: cây thuốc chữa tê thấp

Ta cũng thường dùng rễ cây này như rễ Gối hạc chữa tê thấp, rong kinh, đậu sởi, Ở Ân Độ, người ta dùng ngoài làm thuốc giảm đau.

Lài sơn, thuốc khư phong trừ thấp

Toàn cây có vị đắng, hơi cay, tính ấm, có tác dụng hành huyết khư phong tiêu thũng giảm đau

Đót: cây thuốc trị ve chui vào tai

Thân lá dùng để lợp nhà, Cụm hoa già làm chổi, Lá dùng gói bánh chưng thay lá dong. Nước vắt chồi lá non dùng nhỏ tai trị ve chui vào tai.

Hoa chuông đỏ, cây thuốc trị bệnh dạ dày và viêm tiết niệu

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Vỏ đắp hay sắc uống trị lở dạ dày và viêm đường tiết niệu

Ngõa vi lớn: thanh nhiệt giải độc

Được dùng ở Trung Quốc để trị ho, viêm nhiễm niệu đạo, viên thận, lỵ, viêm gan, viêm kết mạc mắt, viêm miệng, viêm hầu họng, phổi nóng sinh ho

Hải đồng, cây thuốc trị kiết lỵ

Cây mọc ở vùng Cà Ná và cũng được trồng làm cảnh, Còn phân bố ở Trung Quốc, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Vỏ được dùng trị kiết lỵ và nhức mỏi

Cáp mộc hình sao: vỏ cây sắc rửa vết thương

Ở nước ta, nhân dân dùng vỏ cây sắc rửa vết thương. Còn ở Trung Quốc, người ta dùng rễ chữa bệnh phong thấp, viêm đau khớp xương

Quyển bá quấn: tác dụng thanh nhiệt nhuận phế

Cây ưa bóng mọc trong rừng ẩm ở độ cao 1000 đến 2000m, trên đất đá vôi, ở các mỏm đá, khe đá, lòng suối, nhiều nơi từ vùng cao Sapa cho đến Gia Lai, thu hái toàn cây quanh năm

Hồng xiêm: cây thuốc trị táo bón

Quả chín ăn trị táo bón làm cho hoạt trường dễ đi tiêu, mỗi lần ăn 3, 4 quả, Vỏ cây, quả xanh dùng trị ỉa chảy, đi tả, trị sốt rét.

Dưa núi, cây thuốc giải nhiệt hạ sốt

Toàn cây có tác dụng bổ chung và trợ tim giải khát, giải nhiệt, hạ sốt. Quả có vị rất đắng, tính mát, có tác dụng nhuận tràng, lợi tiêu hoá

Me, thanh nhiệt, giải nắng

Cũng được trồng ở nước ta làm cây bóng mát và lấy quả ăn, chế mứt, làm nước giải khát hoặc nấu canh chua. Ta thu hái lá và vỏ quanh năm; thu quả vào mùa đông

Nhài gân: đắp vào vết rắn cắn

Dịch chiết từ cây có vị đắng, không mùi, có thể dùng khai thông khi dùng ngoài cũng như khi dùng trong

Hải anh, cây thuốc hoạt huyết

Tính vị, tác dụng, Vị chát, đắng, tính bình, có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết, tán ứ

Chè dây: điều trị bệnh loét dạ dày

Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn Helicobacter pylori, giảm viêm dạ dày.

Đơn trâm: cây thuốc

Đồng bào dân tộc gọi cây này là Ta cao và sử dụng rễ hãm nước uống để trục đỉa mén chui vào bụng, kinh nghiệm dân gian này chưa được kiểm tra.

Cau Lào: dùng ăn với trầu

Cây mọc hoang trong rừng thường xanh các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, cho tới Khánh Hoà, Lâm Đồng... Còn phân bố ở Lào.

Quyết ấp đá lá nạc: cây được dùng chữa đòn ngã sưng đau

Dùng chữa đòn ngã sưng đau, ho do phổi nóng, rắn độc cắn, có nơi dùng chữa trẻ em sốt cao, dùng ngoài trị phong thấp, gãy xương, viêm tai giữa.

Móng bò vàng: dùng trị viêm gan

Ở Ân Độ, nước sắc vỏ rễ dùng trị viêm gan, trị giun; chồi và hoa non dùng trị bệnh lỵ. Quả dùng lợi tiểu. Cây dùng trị rắn cắn và bò cạp đốt.

Nhót: cây thuốc ngừng hen suyễn và cầm ỉa chảy

Ở Ấn Độ, người ta dùng hoa xem như bổ tim và làm săn da, còn quả dùng làm thuốc săn da

Bí bái: khư phong hoạt huyết

Bí bái có vị ngọt, thơm, hơi cay, tính bình. Vỏ đắng và chát. Rễ, gỗ, lá có tác dụng khư phong hoạt huyết, hành khí giảm đau. Quả kiện tỳ tiêu thực.