Linh lăng: thức ăn giàu protein

2017-12-30 11:06 AM

Linh lăng, hay cỏ luzerne, là một loại cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng rộng rãi làm thức ăn cho gia súc cũng như trong y học cổ truyền.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Linh lăng, hay cỏ luzerne, là một loại cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng rộng rãi làm thức ăn cho gia súc cũng như trong y học cổ truyền. Cây linh lăng có nguồn gốc từ các vùng ôn đới của châu Âu và châu Á, nhưng hiện nay đã được trồng rộng rãi trên toàn thế giới.

Mô tả

Thân: Thân cây linh lăng có nhiều cành nhánh, mọc bò hoặc đứng, có lông tơ bao phủ.

Lá: Lá kép hình chân vịt, gồm 3 lá chét hình bầu dục hoặc hình trứng, mép lá có răng cưa.

Hoa: Hoa nhỏ, màu tím hoặc tím xanh, mọc thành cụm ở nách lá.

Quả: Quả hình xoắn ốc, chứa nhiều hạt nhỏ.

Bộ phận dùng

Toàn cây linh lăng đều có thể sử dụng làm thuốc, nhưng thường dùng nhất là phần trên mặt đất.

Nơi sống và thu hái

Linh lăng được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Cây ưa khí hậu ấm áp, đất tơi xốp và nhiều dinh dưỡng.

Thành phần hóa học

Linh lăng chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như:

Protein: Là nguồn cung cấp protein dồi dào cho cơ thể.

Vitamin: Chứa nhiều vitamin nhóm B, vitamin C, vitamin K.

Khoáng chất: Cung cấp các khoáng chất như canxi, sắt, magiê.

Các hợp chất khác: Isoflavone, saponin, coumarin...

Tính vị và tác dụng

Tính: Bình

Vị: Ngọt, hơi nhạt

Tác dụng:

Bổ huyết: Giúp bổ sung máu, tăng cường sức khỏe.

Thanh nhiệt: Giúp thanh nhiệt cơ thể.

Lợi tiểu: Hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiết niệu.

Công dụng và chỉ định

Thiếu máu: Bổ sung máu, tăng cường hồng cầu.

Mệt mỏi: Tăng cường sức khỏe, giảm mệt mỏi.

Sốt: Giảm sốt, hạ nhiệt.

Các bệnh về đường tiết niệu: Hỗ trợ điều trị viêm thận, sỏi thận.

Phối hợp

Linh lăng thường được kết hợp với các vị thuốc khác như:

Đương quy: Tăng cường tác dụng bổ huyết.

Hạ khô thảo: Thanh nhiệt, giải độc.

Kim ngân hoa: Giảm sốt, hạ nhiệt.

Cách dùng

Dạng thuốc sắc: Dùng 10-15g cây khô sắc với nước uống.

Dạng bột: Nghiền cây khô thành bột, pha với nước ấm uống.

Đơn thuốc

Chữa thiếu máu: Linh lăng 15g, đương quy 10g, sắc uống.

Chữa sốt: Linh lăng 10g, kim ngân hoa 10g, sắc uống.

Lưu ý

Không nên dùng quá nhiều linh lăng vì có thể gây đầy bụng.

Người bị tiêu chảy không nên dùng.

Phụ nữ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Thông tin bổ sung

Linh lăng không chỉ là một loại cây thuốc quý mà còn là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho gia súc. Cây linh lăng cũng được sử dụng để cải tạo đất, giúp đất trở nên tơi xốp và giàu dinh dưỡng hơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Ba chạc Poilane: cây thuốc chữa bệnh hô hấp

Hoa hồng sáng hay đo đỏ, thành cụm hoa gần hình cầu, ở nách lá về phía cuối các cành ngọn. Quả nang, có 5 hạch, rộng khoảng 1cm, có u do những tuyến to ở ngoài.

Chổi: nấu nước xông chữa cảm cúm nhức đầu

Người ta thường dùng cây đốt xông khói hoặc nấu nước xông chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, vàng da, sởi, Còn dùng chữa chảy máu cam, lở ngứa

Mè đất nhám, chữa cảm sốt

Mè đất nhám có vị đắng cay, tính ấm, mùi thơm, có tác dụng giải cảm, làm ra mồ hôi, hoá đàm ngừng ho, lại có tác dụng tiêu viêm giảm đau sát trùng

Mạc ca: chữa bạch đới khí hư

Loài của Việt Nam, Philippin, cũng chỉ gặp ở Khánh Hoà Nha Trang, Công dụng, Cành lá sắc uống chữa bạch đới, khí hư, cảm sốt.

Hế mọ, cây thuốc trị lỵ amip

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Đồng bào Thái dùng trị lỵ amip và viêm đại tràng mạn tính

Điên điển: cây thuốc đắp mụn nhọt

Hoa dùng làm bánh, hoặc xào hay nấu canh ăn rất ngon, dùng lá luộc ăn và hạt làm giá như giá đậu xanh, Lá và cành làm thức ăn gia súc.

Cang mai: chữa ho, cảm sốt

Lá và rễ sắc uống dùng trị ho, viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, lao phổi. Lá còn được dùng trị thấp khớp và làm thuốc sát trùng

Bông xanh: thuốc gây toát mồ hôi và kích thích

Lá ráp nên được dùng để mài bóng kim khí, ngà và sừng. Cũng được dùng làm thuốc gây toát mồ hôi và kích thích.

Khoai tây: thuốc chống tăng acid dạ dày

Khoai tây ngoài giá trị là lương thực, thực phẩm còn có tác dụng chữa được một số bệnh, Khoai tây luộc chín là một loại thuốc dân gian Nga.

Qua lâu bao lớn: tác dụng làm giảm đau tiêu viêm

Rễ được dùng ở Trung Quốc để trị mụn nhọt sưng lở, còn ở Ấn Độ, người ta dùng để trị bệnh về phổi cho vật nuôi, cũng dùng làm thuốc trị mụn nhọt và nấu với dầu mù tạc để trị đau đầu

Ngâu Roxburgh: trị sưng viêm

Loài của Ấn Độ, Việt Nam. Cây mọc ở rừng ở độ cao đến 1.000m từ Hoà Bình tới Kontum, Lâm Đồng, Đồng Nai ra tận đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang.

Mến tường: trị viêm phế quản

Loài phân bố ở Ân Độ, và Việt Nam. Ở nước ta cây thường mọc trên đường cũ, đá ẩm, trên vôi từ thấp đến độ cao 1000m từ Lào Cai, Hoà Bình tới Quảng Nam.

Nắp ấm: thuốc trị ỉa chảy

Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, hoá đàm chỉ khái, tiêu viêm, hạ huyết áp.

Liễu tường hoa đỏ, thuốc trị ho

Công dụng, chỉ định và phối hợp Cành dùng làm thuốc trị ho, cảm, Ở Trung Quốc, cành lá được dùng trị đòn ngã gẫy xương

Ba gạc Vân Nam, cây thuốc chữa huyết áp cao

Cụm hoa ở nách lá, ngắn, hoa không lông, tràng có ống dài, 4 thuỳ tròn, nhị đính ở nửa dưới ống tràng; bầu không lông, Quả màu hồng

Lấu, thuốc thanh nhiệt giải độc

Tính vị, tác dụng, Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp, tiếp cốt sinh cơ

Khồm, thuốc trị trướng bụng

Lá dùng làm rau gia vị ăn sống hay luộc chín ăn, Cũng dùng pha nước uống thay chè, Ở Ân độ, hạt trị trướng bụng, nấc, buồn nôn và đau ở bàng quang

Muồng truổng: trị đau dạ dày

Nhân dân thường lấy lá về nấu ăn, lấy rễ hoặc vỏ thân, vỏ rễ chữa mẩn ngứa, lở loét, ghẻ. Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ chữa viêm gan hoặc hoàng đản.

Mua thường, giải độc thu liễm

Ở Trung Quốc, toàn cây được dùng trị lỵ, ngoại thương xuất huyết, vết thương dao chém, ăn uống không tiêu, viêm ruột ỉa chảy, đái ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, bạch đới

Ích mẫu, thuốc hoạt huyết điều kinh

Ích mẫu có vị hơi đắng, cay, tính hơi hàn, có tác dụng hoạt huyết điều kinh, khử ứ chỉ thống, lợi thuỷ tiêu thũng

Khoai nước, thuốc diệt ký sinh trùng

Dùng ngoài giã nhỏ trộn với dầu dừa xoa đắp diệt ký sinh trùng và trị ghẻ, Lá giã đắp trị rắn cắn, ong đốt và mụn nhọt

Hải thông: cây thuốc trị đau nửa đầu

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Ở Tứ Xuyên Trung Quốc, dân gian dùng cành lá sắc nước làm thuốc uống trị đau nửa đầu.

Lục lạc sợi, chữa sưng họng

Hạt rang dùng như cà phê. Ta thường dùng làm thuốc chữa sưng họng, quai bị, lỵ và điều kinh. Ở Ân Độ, hạt dùng để lọc máu trong bệnh chốc lở, vẩy nến; còn dùng làm thuốc điều kinh

Chút chít: làm thuốc nhuận tràng và chữa lở ngứa

Có thể ngâm củ Chút chít trong cồn hoặc rượu rồi dùng nước thuốc để bôi, nếu có cây tươi thì dùng cành lá hoặc củ xát trực tiếp trị hắc lào và bệnh nấm da

Kim ngân hoa to, thuốc chữa bệnh ngoài da

Cây mọc ở ven rừng từ Bắc thái, Cao bằng tới Thừa thiên Huế, qua Kon tum tới Lâm đồng, Cũng như Kim ngân, chữa bệnh ngoài da và mụn nhọt