Kỳ nam kiến: thuốc chữa đau gan

2017-12-16 10:11 AM

Kỳ nam kiến là một loài thực vật ký sinh, thường bám trên các cây gỗ lớn trong rừng. Củ của cây có hình dạng đặc biệt, nhiều gai nhọn, bên trong chứa nhiều lỗ nhỏ là nơi trú ngụ của kiến.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Kỳ Nam Kiến - Myrmecodia armata DC.

Mô tả

Kỳ nam kiến là một loài thực vật ký sinh, thường bám trên các cây gỗ lớn trong rừng. Củ của cây có hình dạng đặc biệt, nhiều gai nhọn, bên trong chứa nhiều lỗ nhỏ là nơi trú ngụ của kiến. Thân cây nhỏ, mọc ra từ củ, lá đơn, mọc đối.

Loài cây này phân bố chủ yếu ở các vùng rừng nhiệt đới ẩm, đặc biệt là các khu rừng nguyên sinh ở Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam.

Bộ phận dùng

Củ: Là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất trong y học cổ truyền. Củ kỳ nam kiến thường được thu hái vào mùa khô, khi hàm lượng chất dinh dưỡng cao nhất.

Nơi sống và thu hái

Môi trường sống: Thường mọc bám trên thân cây gỗ lớn trong rừng, đặc biệt là các loại cây thuộc họ Dầu.

Thu hái: Củ kỳ nam kiến được thu hái bằng cách chặt bỏ phần thân cây đã bám, sau đó rửa sạch, thái lát và phơi khô hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học

Các hợp chất phenolic: Có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm.

Alkaloid: Có tác dụng giảm đau, hạ sốt.

Terpenoid: Có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm.

Tính vị, tác dụng

Vị đắng, tính mát.

Theo y học cổ truyền, kỳ nam kiến có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, giảm đau, bổ thận, cường dương.

Công dụng

Điều trị các bệnh về gan: Viêm gan, xơ gan, vàng da.

Điều trị các bệnh về thận: Sỏi thận, viêm thận.

Giảm đau: Đau lưng, đau khớp, đau nhức xương.

Hỗ trợ điều trị ung thư: Một số nghiên cứu cho thấy kỳ nam kiến có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

Phối hợp

Thường được kết hợp với các vị thuốc khác như: Xuyên tâm liên, Kim ngân hoa, Hoàng bá để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Dạng thuốc sắc: Dùng 10-20g củ kỳ nam kiến khô sắc với nước uống.

Dạng thuốc ngâm rượu: Ngâm rượu uống để giảm đau nhức.

Dạng bột: Nghiền củ kỳ nam kiến thành bột, pha với nước uống.

Đơn thuốc

Điều trị viêm gan: Củ kỳ nam kiến 15g, xuyên tâm liên 10g, kim ngân hoa 10g sắc uống.

Giảm đau lưng: Củ kỳ nam kiến 20g, ngưu tất 15g, độc hoạt 10g ngâm rượu uống.

Lưu ý

Chống chỉ định: Người có mẫn cảm với thành phần của cây. Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.

Tư vấn bác sĩ: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Bảo tồn: Do quá trình khai thác bừa bãi, loài cây này đang có nguy cơ bị suy giảm số lượng. Vì vậy, cần có các biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây này.

Thông tin bổ sung

Nghiên cứu khoa học: Cần có thêm nhiều nghiên cứu khoa học để làm rõ hơn về thành phần hóa học, tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng của kỳ nam kiến.

Giá trị kinh tế: Kỳ nam kiến là một loại dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, việc khai thác bừa bãi có thể dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên này.

Bài viết cùng chuyên mục

Cám: cây làm thuốc

Quả không ngọt như các loại quả khác nhưng vỏ quả và hạt đều ăn được, có thể chống đói. Cũng dùng lấy đường và chế rượu

Cang ấn: thuốc chữa sốt

Người Campuchia dùng thân cây tươi, thường bán ở chợ, để ăn với lẩu. Ở vùng đồng bằng, nhân dân cũng dùng làm rau ăn

Muống biển: trừ thấp tiêu viêm

Nhân dân ta thường dùng lá Muống biển làm thức ăn cho thỏ, dê, ngựa, chuột lang; cũng dùng cho trâu bò nhưng chúng không thích ăn vì có mùi hăng và làm cho sữa bò có mùi vị không ngon.

Mù mắt, cây thuốc làm cay mắt

Gốc ở Trung Mỹ được nhập trồng ở các nước Ân Độ, Malaixia, Inđônêxia và Việt Nam. Cây được trồng làm cảnh và cũng phát tán hoang dại ở miền Bắc nước ta

Ớt: dùng trị ỉa chảy hắc loạn tích trệ sốt rét

Trong Tây y, thường được chỉ định dùng trong chứng khó tiêu do mất trương lực, lên men ruột, ỉa chảy, kiết lỵ, nôn mửa không cầm được, xuất huyết tử cung.

Ô môi: chữa đau lưng nhức mỏi

Người ta cũng dùng cơm quả ngâm rượu hoặc nấu cao mềm uống làm thuốc bổ, chữa đau lưng, nhức mỏi, kích thích tiêu hoá, nhuận tràng, chữa kiết lị và ỉa chảy.

Dung đất, cây thuốc chữa rong kinh

Vỏ cây chứa các alcaloid loturin, colloturin và loturidin; cón có một chất có màu đỏ sẫm và một chất lacton vô định hình, Trong lá có tanin, hợp chất flavonosit

Muỗm leo, chữa bệnh eczema

Loài của Trung Quốc, Inđônêxia và Việt Nam. Cây mọc ở rừng Bắc Thái, Hoà B́nh, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình

Huyết dụ: thuốc trị ho thổ huyết

Thường được dùng trị lao phổi với ho thổ huyết, rong huyết, băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp, đau nhức xuơng.

Bông vàng, uống làm thuốc tẩy

Cành lá sắc uống làm thuốc tẩy, trị sốt, sốt rét, tê thấp. Lá hãm uống tẩy và chữa bệnh táo bón dai dẳng sau khi bị nhiễm độc chì

Long kên, thuốc băng bó vết thương

Cây nhỡ cao 3m, hoàn toàn nhẵn. Lá dai, xoan tù ở gốc, nhọn mũi và có mũi cứng ở đầu, với mép gập xuống dưới, dài 4 đến 5cm, rộng 18 đến 22mm

Mây lộ, dùng ngoài trị phong, ghẻ ngứa

Dùng ngoài trị phong, ghẻ ngứa, giang mai. Dầu hạt nấu lên cũng dùng trị bệnh phong và các bệnh ngoài da như dầu Đại phong tử

Giềng giềng đẹp, cây thuốc trị bệnh trĩ

Người ta dùng thân, lá nấu nước tắm trong trường hợp bị bệnh trĩ, Chúng cũng có tính làm giảm đau nên cũng được dùng tắm và chà xát trên cơ thể người bị co giật

Bài cành, cây thuốc lợi tiểu

Cây phân bố ở Ân Độ, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam, Ở nước ta, cây mọc trong rừng hơi ẩm, thuộc một số tỉnh phía Nam như Tây Ninh, Sông Bé

Chè dây: điều trị bệnh loét dạ dày

Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn Helicobacter pylori, giảm viêm dạ dày.

Han voi: cây thuốc chữa ho hen

Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ: Thân cây có lông gai rất độc, chạm vào sẽ gây bỏng rát. Lá đơn: Hình trái tim, mặt trên có lông, mép lá có răng cưa. Hoa nhỏ: Mọc thành cụm ở nách lá. Quả hạch: Nhỏ, chứa hạt.

Bìm bìm ba thuỳ, dùng đắp trị đau đầu

Cây mọc ở bờ rào, lùm bụi ở đồng bằng tới độ cao 700m, khắp nước ta. Cành mang hoa; hoa quả, Có nhựa. Ở Malaixia, lá cây được dùng đắp trị đau đầu

Lưỡi nai, rút mủ mụn nhọt

Chuỳ hoa ở nách lá, ngắn hơn lá, có lông. Hoa to to, màu trăng trắng; phiến hoa 6, dài 6mm, nhị sinh sản 9, nhị lép 3, bầu tròn, không lông

Chân chim leo hoa trắng: dùng trị ho trị nôn ra máu

Trong Y học cổ truyền Thái Lan, lá tươi được dùng trị ho, trị nôn ra máu, dùng ngoài làm thuốc cầm máu và làm săn da

É lớn đầu bổ, cây thuốc điều hoà và kích thích

Dân gian dùng toàn cây sắc uống chữa cảm sốt ở Philippin, nước sắc rễ dùng trị chứng vô kinh; lá được dùng nấu nước rửa để làm sạch vết thương

Hương nhu trắng: thuốc giải cảm nhiệt

Cũng dùng như Hương nhu tía làm thuốc giải cảm, làm ra mồ hôi, Đặc biệt là cây thường được trồng nhiều lấy ra cất tinh dầu có mùi thơm như tinh dầu Đinh hương.

Kinh giới phổ biến: thuốc trị cảm mạo

Ngọn và lá non dùng được làm rau ăn uống. Toàn cây được dùng ở Trung quốc làm thuốc trị cảm mạo và ăn uống không tiêu.

Móng ngựa: cây thuốc

Cây mọc ở rừng Bắc Thái, có nhiều ở ven suối và những chỗ ẩm ướt trên dẫy núi Tam Đảo. Có tác giả cho rằng cây mọc ở miền Bắc và miền Trung của nước ta, cũng gặp ở Lào và Campuchia.

Quyển bá: tác dụng hoạt huyết chỉ huyết

Cây mọc trên đá hoặc đất sỏi sạn, khô cằn ở một số nơi gần biển miền Bắc và miền Trung Việt Nam ở độ cao dưới 500m, cây chịu khô hạn, lúc thời tiết khô hanh, cành lá cuộn khúc vào trong

Đa Talbot, cây thuốc chữa loét

Loài của Ân Độ, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanca và Việt Nam, Ở nước ta chỉ gặp ở vùng núi Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang