Hoa hồng: cây thuốc hoạt huyết điều kinh

2017-11-14 03:30 AM

Hoa hồng ( Rosa chinensis Jacq), thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), từ lâu đã được biết đến với vẻ đẹp kiêu sa và hương thơm quyến rũ. Không chỉ là biểu tượng của tình yêu và vẻ đẹp, hoa hồng còn là một vị thuốc quý giá.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoa hồng (Rosa chinensis Jacq), thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), từ lâu đã được biết đến với vẻ đẹp kiêu sa và hương thơm quyến rũ. Không chỉ là biểu tượng của tình yêu và vẻ đẹp, hoa hồng còn là một vị thuốc quý giá trong y học cổ truyền, được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau.

Mô tả

Thân: Thân cây hoa hồng thường có gai, phân nhiều nhánh.

Lá: Lá kép lông chim, có răng cưa ở mép.

Hoa: Hoa đơn hoặc kép, nhiều màu sắc rực rỡ như đỏ, hồng, trắng, vàng.

Quả: Quả hạch, hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi.

Bộ phận dùng

Cánh hoa: Là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất, chứa nhiều tinh dầu và các chất có hoạt tính sinh học.

Nụ hoa: Có tác dụng tương tự như cánh hoa nhưng thường có vị đắng hơn.

Quả hạch: Ít được sử dụng làm thuốc hơn so với cánh hoa và nụ hoa.

Nơi sống và thu hái

Hoa hồng được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Cánh hoa và nụ hoa thường được thu hái vào mùa hè, khi hoa nở rộ.

Thành phần hóa học

Hoa hồng chứa nhiều thành phần hóa học quý giá như:

Tinh dầu: Chứa các hợp chất thơm như geraniol, citronellol, phenylethyl alcohol, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau.

Vitamin: Đặc biệt giàu vitamin C, có tác dụng chống oxy hóa, tăng cường hệ miễn dịch.

Flavonoid: Có tác dụng chống viêm, bảo vệ tim mạch.

Tannin: Có tác dụng làm se, cầm máu.

Tính vị và tác dụng

Tính: Lạnh

Vị: Ngọt, hơi đắng

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, lương huyết, nhuận tràng.

Công dụng và chỉ định

Làm đẹp da: Hoa hồng giúp làm sáng da, mờ thâm nám, trị mụn, chống lão hóa.

Chăm sóc tóc: Giúp tóc chắc khỏe, bóng mượt, giảm gàu.

Hỗ trợ tiêu hóa: Giúp giảm đầy bụng, khó tiêu, táo bón.

Giảm căng thẳng, mệt mỏi: Hương thơm của hoa hồng giúp thư giãn tinh thần, giảm stress.

Điều trị một số bệnh: Như viêm họng, viêm da, bỏng nhẹ.

Phối hợp

Hoa hồng có thể kết hợp với nhiều vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị như:

Kim ngân hoa: Thanh nhiệt, giải độc.

Liên kiều: Giải nhiệt, tiêu viêm.

Cam thảo: Hòa hoãn vị thuốc.

Cách dùng

Hãm trà: Dùng cánh hoa khô hãm với nước sôi để uống.

Nấu canh: Kết hợp với các loại thịt, rau củ để nấu canh.

Làm đẹp: Dùng nước hoa hồng để rửa mặt, đắp mặt nạ.

Xông hơi: Dùng cánh hoa khô để xông hơi giúp thư giãn, giảm stress.

Đơn thuốc

Trị mụn: Dùng cánh hoa hồng tươi giã nát đắp lên vùng da bị mụn.

Giảm căng thẳng: Dùng tinh dầu hoa hồng xông hơi hoặc nhỏ vài giọt vào máy khuếch tán.

Lưu ý

Không nên sử dụng cho người mẫn cảm với hoa hồng.

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.

Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng hoa hồng để điều trị bệnh.

Thông tin bổ sung

Trồng hoa hồng: Hoa hồng không khó trồng, bạn có thể trồng hoa hồng tại nhà để có hoa tươi sử dụng.

Sản phẩm từ hoa hồng: Hiện nay có rất nhiều sản phẩm làm từ hoa hồng như tinh dầu, nước hoa, mỹ phẩm,...

Bài viết cùng chuyên mục

Lá men: thuốc làm men rượu

Người ta cắt các nhánh để lấy lá dùng chế men rượu và trước đây cũng thường dùng xuất sang Trung Quốc.

Móng rùa: dùng trị bệnh đau thận

Cây của miền Đông dương, mọc hoang ở rừng cùng với Tung hay Lá buôn ở Đồng Nai và nhiều nơi khác vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến tận núi Đài huyện Tịnh Biên, Tỉnh An Giang.

Mơ tròn, trị lỵ trực trùng

Thường dùng trị lỵ trực tràng, chữa sôi bụng, ăn không tiêu, viêm dạ dày, viêm ruột. Còn dùng trị ho gió, ho khan, mệt ít ngủ, thiếu sữa và dùng bó gãy xương

Chiêng chiếng: dùng làm thuốc lợi tiểu chữa bệnh về thận

Rễ được dùng làm thuốc lợi tiểu chữa bệnh về thận và sỏi trong bàng quang, Hạt và thân cành giã ra dùng để duốc cá

Muồng đỏ, trừ giun sát trùng

Chúng thường mọc trên các vùng núi đá vôi luôn luôn ở các quần hệ hở, trong đó có rừng rụng lá cây họ Sao dầu từ Lai Châu đến Thanh Hoá

Cải giả: làm thuốc mát

Cây mọc trong rừng thưa, dọc bờ nước, nhiều nơi ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Lai Châu cho tới Gia Lai, Komtum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

Cau rừng: dùng để ăn trầu

Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở trong rừng thường xanh từ Kontum, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, tới Kiên Giang

Lài trâu lá nhỏ, thuốc dạ dày

Cụm hoa xim hay chùm ở nách lá. Hoa màu trắng, có cuống dài, thõng. Quả gồm hai quả đại rẽ ra, dạng túi, hơi dài, nhọn mũi, nhẵn

Nhọc: cây thuốc trị ban

Dùng nấu uống mát và phối hợp với các vị thuốc khác để trị ban. Sóc cũng rất thích ăn hạt cây này

Quả nổ: dùng chữa sốt gián cách, ho gà

Cây được dùng chữa sốt gián cách, ho gà, viêm màng bụng khi đẻ và cũng dùng trị cảm nóng và cảm lạnh, dân gian thường dùng rễ củ nấu nước uống làm thuốc bổ mát

Bầu nâu: chữa táo bón

Thịt quả chín thơm, ăn mát, chữa táo bón, lỵ, trị lao và bệnh về gan. Quả chưa chín hay mới chín tới, se, bổ tiêu hoá, dùng trị ỉa chảy.

Cỏ lá xoài: cây thuốc sát trùng vết thương

Chỉ mới được dùng qua kinh nghiệm dân gian, Ở Cần Thơ dùng sát trùng vết thương và dùng xát vết thiến heo cho mau lành, Ở Minh Hải, dùng chữa băng huyết và ở Tiền Giang dùng chữa sưng tấy

Hoa tím khiêm, cây thuốc nung bạt độc

Được dùng chữa dịch hạch, tràng nhạc, cắn, ghẻ lở, viêm kết mạc, Cũng dùng cho người ốm lao lực nhiều

Cói dùi thô: cây thuốc trị ỉa chảy và nôn mửa

Cây mọc ở nhiều nơi trên đất có bùn từ Tuyên Quang, Hoà Bình, Hà Nội, Hải Phòng, Lâm Đồng tới những nơi còn ảnh hưởng của thuỷ triều ở Long An, Đồng Tháp, Bến Tre, Cần Thơ, Kiên Giang

Nga trưởng: uống trị sốt

Lá dùng sắc uống trị sốt, lá khô, tán thành bột, hoà vào nước, nguội uống trong trị bệnh ngoài da, thân rễ nghiền ra, trộn với dầu Vừng dùng bôi làm tóc mọc nhanh.

Hoàng đàn, cây thuốc trị phong hàn

Tinh dầu dùng làm thuốc xoa bóp chỗ sưng tấy và chữa bệnh ngoài da, sai khớp xương, bôi vết thương chóng lành

Lục lạc tù: trị bệnh đường hô hấp

Hạt rang lên, bỏ vỏ, dùng ăn được. Cây được sử dụng làm thuốc trị một số bệnh đường hô hấp. Cây được dùng ở Ân Độ trị ghẻ và ngứa lở.

Nóng Nêpan: dùng làm thuốc đắp rút gai dằm

Ở vùng Sapa tỉnh Lào Cai, người Mèo thường dùng dịch quả làm giả mật ong. Vỏ cây có thể dùng làm thuốc đắp rút gai, dằm, mảnh vụn găm vào thịt

Ké đồng tiền, thuốc lợi tiểu và lọc máu

Cây có nhiều chất nhầy, Trong cây có một alcaloid có tác dụng giống thần kinh giao cảm khá rõ, rất gần gũi, hoặc có thể là tương đồng với ephedrin

Đay dại, cây thuốc giải cảm nắng

Ngọn và lá non, vỏ quả, thái nhỏ thường dùng nấu canh ăn cho mát, do nó có tác dụng lợi tiểu, Dân gian cũng dùng toàn cây sắc uống trị phù thũng

Nghể thường: chữa đau ruột

Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ sắc uống chữa đau ruột và cây được dùng tán bột uống chữa viêm phổi

Mộc thông nhỏ: trị viêm nhiễm niệu đạo

Là một loài dây leo, Mộc thông nhỏ có thân dài và lá kép hình chân vịt, tạo nên vẻ đẹp tự nhiên. Hoa của cây có màu trắng tinh khiết, khá lớn và bắt mắt.

Lưỡi rắn: trị viêm các dây thần kinh

Thường dùng trị viêm các dây thần kinh, viêm khí quản, viêm tấy lan, viêm ruột thừa cấp, viêm gan vàng da hay không vàng da, bướu ác tính.

Bạc thau đá, cây thuốc trị ho

Hoa có 5 lá đài có lông, tràng hình chuông, nghiêng, màu trắng hay màu hoa cà; nhị sinh sản 2, có chỉ nhị ngắn, đính ở góc ống tràng; bầu nhẵn hoặc hơi có lông

Mộc tiền: trị vết thương sưng đau

Ở Campuchia, người ta dùng phối hợp với các vị thuốc khác để nấu một loại thuốc uống tăng lực và làm thuốc trị sởi.