- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y, y học cổ truyền
- Hồng, cây thuốc giáng nghịch hạ phong
Hồng, cây thuốc giáng nghịch hạ phong
Hồng - Diospyros kaki L.f. thuộc họ Thị - Ebenaceae.
Mô tả
Cây gỗ lớn cao tới 15m. Lá mọc so le, hình trứng hay trái xoan, dài 6 - 18cm, rộng 3 - 9cm, đầu có mũi lồi ngắn, gốc lá nhọn đầu, mặt trên lá màu lục sẵm, mặt duới có lông tơ nhạt. Hoa đực mọc chụm lại thành xim ở nách lá, có 2 lá bắc, 14 - 24 nhị, thường là 16. Hoa cái mọc đơn độc, đài xẻ 4 thuỳ, bầu có 4 vòi nhuỵ và 4 ô, thường có vách giả chia làm 8 ngăn. Quả mọng 3,5 - 8cm, nhẵn, khi chín màu vàng hay đỏ, mang đài tồn tại và không gập xuống. Hạt dẹt, màu nâu vàng.
Hoa tháng 4 - 6 và quả tháng 8 - 10.
Bộ phận dùng
Tai Hồng - Calyx Kaka; là phần đài còn dính vào quả khô, thường gọi là Thị đế. Quả Hồng, nước ép từ quả và chất đường trong quả cũng được sử dụng.
Nơi sống và thu hái
Nguyên sản ở Nhật Bản và Trung Quốc. Ở Việt Nam có trồng ở nhiều nơi vùng đồng bằng và vùng núi. Có nhiều chủng đuợc ưa thích nhất là Hồng Lạng Sơn (Hồng vuông) với quả hình cầu. Khi chín màu vàng lục thịt dòn; Hồng Hạc ở Hạc Trì, tỉnh Vĩnh Phú có vỏ mỏng không hạt, ruột đỏ da cam. Ta thu hoạch quả Hồng vào tháng 9 - 10, lấy quả ăn, thu lấy tai Hồng phơi hay sấy khô. Còn quả Hồng hái về, moi hạt ép bẹp, ngày phơi hay sấy, đêm phơi sương tới khô, cho vào hộp, đến khi vỏ ngoài có mốc trắng, lấy ra sấy ở nhiệt độ 50-60 độ tới khô.
Thành phần hóa học
Trong tai Hồng có các thành phần sau: acid oleanolic, acid ursolic, acid syringic, acid vanillic, sitosteryl-ũ-glucoside, trifolin, hyperin và kaempferol. Quả Hồng chứa 88 - 90% nước, 0,7 - 0,9% protid, 0,2 - 8,6% glucid, 10mg% calcium, 19mg% phosphor, 0,16% caroten, 16mg% vitamin C.
Tính vị, tác dụng
Tai Hồng có vị đắng chát, tính bình; có tác dụng giáng nghịch hạ phong, hạ khí, ấm trung tiêu. Quả Hồng có vị ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận phế, trừ đờm, khỏi ho, sinh tân dịch.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Tai Hồng dùng trị ho, nấc, đi đái đêm, ăn không tiêu đầy bụng, đau bụng hàn. Ngày dùng 4,5 - 9g, dạng thuốc sắc hay bột. Quả Hồng dùng làm thuốc bổ chữa suy nhược, suy dinh dưỡng, chứng ăn vào nôn ra. Ngày ăn 6 - 12g, hoặc ngâm rượu uống (Hồng khô 3 quả cả tai, giã nát ngâm trong 500ml rượu 40 độ).
Người ta còn dùng: 1. Nước ép từ quả Hồng phơi khô hay sấy khô - Succus Kaki siccatus, thường gọi là Thị tất, dùng chữa bệnh cao huyết áp; 2. chất đường trong quả Hồng - Sacccharum Kaki, thường gọi là Thị sương. Khi làm mứt Hồng, chất đường tiết ra, ta thu lại cho vào nồi đun lửa nhẹ. Khi thành đường thì đổ vào khuôn, phơi hay sấy ở nhiệt độ 40 - 45 độ cho se, dùng dao cắt, rồi phơi khô hẳn. Người ta dùng chất đường này chữa đau khô cổ họng, ho.
Bài xem nhiều nhất
A phiện (thuốc phiện), cây thuốc trị ho, ỉa chảy, đau bụng
Hoa tí ngọ, cây thuốc chữa cảm mạo
Mái dầm, trị kiết lỵ
Gạt nai, cây thuốc trị bệnh thuỷ đậu
Đỗ trọng nam, cây thuốc hành khí hoạt huyết
Gáo không cuống, cây thuốc lọc máu
Móng ngựa, cây thuốc
Cỏ lá xoài: cây thuốc sát trùng vết thương
Đom đóm, cây thuốc chữa phù
Cò ke quả có lông: cây thuốc trị đau dạ dày
Vị chua, chát, tính bình, có độc; có tác dụng liễm phế, sáp trường, chỉ thống Nhựa thuốc phiện có vị đắng hơi chát; có tác dụng giảm đau, gây ngủ
Thường dùng chữa cảm mạo, Mỗi khi thay đổi thời tiết, sức khoẻ không bình thường, người ta dùng lá và thân cây phơi khô nấu nước uống thay trà
loài C.yunnanenses H. Li được dùng trị đòn ngã tổn thương, phong thấp, đau nhức xương, viêm dạ dày ruột cấp tính viêm đa khớp, tay chân rũ mỏi, lưng đùi đau nhức, bệnh cấp tính
Người ta dùng lá thay thế men để chế biến rượu gạo, Ở Campuchia, người ta dùng vỏ hãm uống để trị bệnh thuỷ đậu
Tính vị, tác dụng, Đỗ trọng nam có vị hơi cay, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, hạ nhiệt, giúp tiêu hoá
Gỗ được dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm cho phụ nữ sinh đẻ uống 3 ngày liền sau khi sinh để lọc máu
Cây mọc ở rừng Bắc Thái, có nhiều ở ven suối và những chỗ ẩm ướt trên dẫy núi Tam Đảo. Có tác giả cho rằng cây mọc ở miền Bắc và miền Trung của nước ta, cũng gặp ở Lào và Campuchia
Chỉ mới được dùng qua kinh nghiệm dân gian, Ở Cần Thơ dùng sát trùng vết thương và dùng xát vết thiến heo cho mau lành, Ở Minh Hải, dùng chữa băng huyết và ở Tiền Giang dùng chữa sưng tấy
Lá cũng dùng cầm máu như lá cây Vông đỏ, Cây dùng làm thuốc chữa phù, dùng cho phụ nữ uống trong thời gian có mang
Loài của Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Ở nước ta cây mọc trong rừng thứ sinh vùng trung du miền Bắc qua Quảng Nam Đà Nẵng tới Đồng Nai