Đình lịch, cây thuốc đắp vết thương

2017-11-09 02:51 PM
Ở Malaixia, lá thường được dùng làm thuốc đắp chữa vết thương và sưng phù, Ở Malaixia, dịch lá hơi se dùng làm thuốc lọc máu và làm săn da

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đình lịch, Thốp nốp - Hygrophila Salicifolia (Vahl) Nees (ll. angustifolia R.Br). thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.

Mô tả

Cây thảo rất đa dạng, cao đến 1m, không lông hay có rất ít lông nhất là dưới cụm hoa; thân vuông, mọc đứng hay mọc nằm, phình ở các mấu. Lá có phiến xoan, thường thon dài hay thuôn, nguyên hay khía tai bèo. Hoa thành xim co ở nách lá, tiền diệp hẹp; lá đài 6-10 mm, dính nhau đến 1/2 hay toàn bộ; tràng màu tim tím, dài 12 - 18mm; nhị sinh sản 4. Quả nang nâu đậm, chứa 20 - 35 hạt có lông hút nước.

Hoa tháng 5 - 12.

Bộ phận dùng

Hạt và toàn cây - Semen et Herba Hygrophilae Salicifoliae.

Nơi sống và thu hái

Cây mọc ở ruộng, đất hoang nhiều nơi, phổ biến khắp nước ta. Còn phân bố ở Ân Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia.

Thành phần hoá học

Lá chứa 18% tro giàu kalium. Hạt chứa 25% dầu béo và có vết của một alcaloid đắng.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoá ứ giảm đau.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Ở Malaixia, lá thường được dùng làm thuốc đắp chữa vết thương và sưng phù. Ở Malaixia, dịch lá hơi se dùng làm thuốc lọc máu và làm săn da. Hạt dùng ở Java làm thuốc đắp trị đau đầu và sốt.

Ở Vân Nam Trung Quốc, dây được dùng trị viêm hầu họng, viêm tuyến vú, thổ huyết, chảy máu mũi, ho gà; dùng ngoài trị gãy xương, đòn ngã tổn thương.

Ghi chú

Một số loài Đình lịch khác, như Đình lịch lông trắng - Hygrophila phlomoides Ness, cũng có lá dùng làm thuốc đắp trị mụn nhọt và đau đầu; Đình lịch lông xám - Hygrophila incana Nees, có hạt dùng trị ghẻ.