- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng tai mũi họng
- Bệnh học viêm xoang mạn tính
Bệnh học viêm xoang mạn tính
Là do sự biến đổi không hồi phục của niêm mạc xoang, gây nên loạn sản, dạng polyp, tiết dịch, tiết nhầy hoặc viêm mủ.
Nguyên nhân
Do viêm xoang cấp tính điều trị không đúng mức, tái phát nhiều lần.
Vẹo vách ngăn cao, phì đại cuốn mũi giữa, dị ứng, gây nên tình trạng dẫn lưu kém, kéo dài không thoát mủ ra khỏi xoang được (vì lỗ thông tự nhiên bị tắc) hoặc sau một viêm xoang cấp tính có hoại tử xương ở bệnh nhiễm trùng, cúm, sởi... hoặc sau một viêm xoang mủ do răng.
Vai trò thể địa cũng rất quan trọng, nhất là thể địa dị ứng. Dị ứng dẫn tới nhiễm trùng phát triển và khi bị nhiễm trùng, làm dị ứng nặng lên. Do đó điều trị bệnh thuyên giảm nhưng ít khi khỏi hẳn.
Triệu chứng
Cơ năng
Đau: viêm mạn tính thường không đau, trừ những đợt hồi viêm. Thường chỉ là cảm giác nặng đầu, vị trí tuỳ theo loại xoang viêm. Viêm xoang trước thường nhức quanh mắt, hố nanh. Viêm xoang sau thường nhức sâu trong mắt hoặc ở vùng đỉnh chẩm.
Ngạt tắc mũi thường xuyên.
Chảy mũi kéo dài ra cửa mũi trước, mủ xanh hoặc mủ vàng, nếu là viêm xoang trước mạn tính. Viêm xoang sau: mủ hoặc chất nhầy chảy xuống họng, bệnh nhân phải khịt, khạc, nhổ thường xuyên. Hay có biến chứng mắt như viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu, viêm mống mắt thể mi...
Thực thể
Triệu chứng viêm nhóm xoang trước mạn tính.
Ngách mũi giữa nề và ướt hoặc mủ chảy từ ngách mũi giữa xuống cuốn mũi dưới, hoặc có ít mủ đọng khô ở bờ dưới cuốn mũi giữa.
Cuốn mũi dưới nề to.
Niêm mạc ngách mũi giữa phù nề, có khi thoái hoá thành polyp. Xuất hiện gờ Kauffman (do phì đại niêm mạc ở ngách mũi giữa thành một đường gờ dài, trông như một cuốn mũi thứ hai nằm ngoài cuốn mũi giữa).
Soi mũi sau: mủ đọng ở sàn mũi hoặc ở đuôi cuốn mũi dưới.
Triệu chứng viêm nhóm xoang sau mạn tính.
Soi mũi trước nhiều khi không thấy gì.
Soi mũi sau: thấy chất nhầy mủ xuất phát từ ngách trên chảy ra cửa mũi sau, tỏa xuống vòm mũi họng.
Khám họng: thành sau họng viêm mạn tính với nhiều tổ chức lymphô đỏ và chất nhầy đặc bám.
X-quang
Blondeau và Hirtz có giá trị trong chẩn đoán xác định: hình xoang mờ đều, hình dày niêm mạc, hình polyp...
Chẩn đoán
Triệu chứng cơ năng: ngạt tắc mũi thường xuyên, chảy mũi đặc hôi ra cửa mũi trước hoặc cửa mũi sau.
Triệu chứng thực thể: dich mủ ứ đọng ở ngách mũi giữa, cửa mũi sau, hoặc niêm mạc ngách mũi giữa phù nề, thoái hoá dạng polyp.
Soi bóng mờ.
Chọc xoang hàm.
X-quang: tư thế Blondeau, Hirtz và C.T.Scan
Điều trị
Phương pháp điều trị bảo tồn viêm đa xoang mạn tính
Kháng sinh, chống viêm, giảm đau... (nếu có hồi viêm).
Khí dung, Proetz...
Chọc xoang hàm để ống dẫn lưu, rửa và bơm thuốc.
Nhổ, chữa răng nếu do răng.
Vacxin chống nhiễm khuẩn.
Vitamin A và B.
Giảm mẫn cảm nếu có dị ứng.
Phương pháp điều trị phẫu thuật viêm đa xoang mạn tính
Mở lỗ thông xoang hàm thường xuyên ở ngách mũi dưới.
Phẫu thuật nội soi chức năng mũi, xoang (FESS - Functional Endoscopic Sinus Surgery).
Phẫu thuật nạo sàng hàm (Caldwell Luc).
Phẫu thuật vách ngăn (nếu nguyên nhân do dị hình vách ngăn).
Chỉ định phẫu thuật xoang:
Viêm xoang gây ra các biến chứng: não, mắt, xuất ngoại...
Viêm xoang nguyên nhân do các dị vật trong xoang.
Viêm xoang đã có thoái hoá dạng polyp.
Các khối u trong xoang (khối u lành tính hoặc ác tính).
Viêm xoang mủ mạn tính, chọc dò xoang hàm để ống dẫn lưu và rửa nhiều lần nếu qua 10 lần không đỡ nên chuyển sang phẫu thuật.
Bài xem nhiều nhất
Bệnh học viêm amidan
Bệnh học viêm họng cấp tính
Bệnh học viêm họng mạn tính
Bệnh học viêm VA
Giải phẫu và sinh lý họng thanh quản
Bệnh học viêm tai giữa cấp tính
Bệnh học dị vật đường thở
Giải phẫu và sinh lý tai
Bệnh học u lành tính thanh quản (polip, hạt xơ, u nhú)
Bệnh học viêm mũi dị ứng
Cảm giác khô, rát, nóng ở trong họng, nhất là thành bên họng vị trí amiđan, mấy giờ sau biến thành đau họng, đau nhói lên tai, đau tăng lên rõ rệt khi nuốt, khi ho.
Viêm họng không đặc hiệu có thể khu trú: viêm tấy xung quanh amiđan, viêm amiđan cấp tính, viêm V.A cấp tính hoặc tỏa lan như: viêm họng đỏ, viêm họng bựa trắng thông thường.
Cảm thấy khô họng, nóng rát trong họng hoặc có cảm giác ngứa họng, vướng họng nhất là khi ngủ dậy, phải cố khạc đờm
Trẻ ngạt mũi, hài nhi có thể ngạt mũi hoàn toàn phải thở bằng miệng, thở nhanh, nhịp không đều, bỏ ăn, bỏ bú
Thanh quản là cơ quan phát âm và thở, nằm ở trư¬ớc thanh hầu, từ đốt sống C3 đến C6, nối hầu với khí quản vì vậy nó thông ở trên với hầu, ở dưới với khí quản.
Khám màng nhĩ: toàn bộ màng nhĩ nề đỏ, không nhìn thấy cán xương búa, mấu ngắn xương búa và nón sáng.
Do tai biến phẫu thuật: khi gây mê, răng giả rơi vào đường thở, mảnh V.A khi nạo, khi lấy dị vật ở mũi bị rơi vào họng và rơi vào đường thở.
Đáy ở phía trên là một vách xương mỏng và phẳng ngăn cách hòm nhĩ, sào đạo, sào bào với thuỳ thái dương. Có khớp trai đá ở trên qua đó, mạch máu vùng xương chũm giao lưu với mạch máu não.
Polyp có cuống ở bờ tự do hoặc mặt dây thanh, khi bệnh nhân thở, thanh môn mở ra polyp có thể thõng xuống phía dưới dây thanh, khi khám khó phát hiện.
Về mặt sinh hóa nhầy mũi chứa những chất đặc biệt như¬ các men, có khả năng là tan vỏ bọc của một số vi khuẩn, những chất kìm hãm men tiêu đạm