Chỉ định nào khi viêm gan siêu vi C kèm cổ chướng và đau bụng: câu hỏi y học

2018-05-19 11:53 PM
Cơ chế bệnh sinh chưa được biết rõ, có thể liên quan đến nhiễm khuẩn huyết hay sự lan truyền qua thành ruột thường là chỉ một loại vi khuẩn

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

CÂU HỎI

Một người đàn ông 41 tuổi bị viêm gan siêu vi C kèm báng bụng có đau bụng cấp. Khám thấy nhiệt độ 38.3°C, nhịp tim115 lần/ phút, huyết áp 88/48 mmHg, tần số thở 16 nhịp/ phút, và độ bão hòa oxy ngoại biên là 99% khi thở với khí trời. Bệnh nhân cảm thấy khó chịu và nằm dài. Ông ta tỉnh và còn định hướng. Phổi trong. Bụng đau âm ỉ với nhu động ruột xa, khu trú nhẹ và không có phản ứng dội. Xét nghiệm phát hiện bạch cầu là 11,630/µL Với 94% bạch cầu trung tínhs, hematocrit 29%, và tiểu cầu là 24,000/µL. Chọc dịch báng chó thấy 658 PMNs/µL, protein toàn phần là 1.2 g/dL, glucose 24 mg/dL, và nhuộm  gram thấy trực khuẩn gram âm, cầu khuẩn gram dương đứng thành chuỗi, trực khuẩn gram dương và bào tử nấm. Các điều sau đây được chỉ định, ngoại trừ?

A. Xquang bụng

B. Kháng sinh phổ rộng

C. drotrecogin alfa

D. Truyền dịch

E. Hội chẩn ngoại khoa

TRẢ LỜI

Việc phân biệt giữa viêm phúc mạc nguyên phát và thứ phát khá quan trọng. Viêm phúc mạc nguyên phát là kết quả của việc dịch báng kéo dài như trong bệnh xơ gan. Cơ chế bệnh sinh chưa được biết rõ nhưng có thể liên quan đến nhiễm khuẩn huyết hay sự lan truyền qua thành ruột thường là chỉ một loại vi khuẩn. Viêm phúc mạc thứ phát do vỡ hollow viscous hay sự kích thích của phúc mạc do nhiễm tác nhân sinh mủ hay abscess tiến triển. Nó thường biểu hiện với dấu kích thích phúc mạc và hầu hết các ca cần phải mổ cấp cứu. Viêm phúc mạc thứ phát khó phân biệt nếu chỉ dựa trên bệnh cảnh lâm sàng để phân biệt với viêm phúc mạc nguyên phát. Điều này thường bị bỏ sót bởi vì các dấu hiệu điển hình của viêm phúc mạc thường không thấy và thường gây tử vong nếu không phẫu thuật. Nghi ngờ chẩn đoán khi chọc dịch báng cho thấy protein >1g/dL, LDH > LDH huyết thanh, glucose <50 mg/dL, và/hoặc nhuộm Gram thấy nhiều vi khuẩn. Một khi chẩn đoán này được nghi ngờ, nên chỉ định chụp phim bụng thẳng đẻ loại trừ mức khí dịch, và hội chẩn ngoại khoa nếu cần thiết. Không giống viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát, trong trường hợp viêm phúc mạc thứ phát kháng sinh sử dụng phải bao phủ cả vi khuẩn kị khí và co thuốc kháng nấm. Bệnh nhân này cần truyền dịch vì anh ta bị tụt huyết áp và mạch nhanh do nhiễm trùng huyết; tuy nhiên bệnh nhân với giảm tiểu cầu, xơ gan, và báng bụng bị loại trừ từ giai đoạn III của sự thử nghiệm tác nhân này.

Đáp án: C.

Bài viết cùng chuyên mục

Tác nhân nào gây ho sốt đau đầu: câu hỏi y học

Mycoplasma pneumoniae là tác nhân phổ biến gây viêm phổi và biểu hiện giống như triệu chứng đường hô hấp nhẹ

Kiểm tra nhiễm lao tiềm ẩn: câu hỏi y học

Các dẫn xuất Rifamycin, dung để điều trị lao hoạt động, có sự tương tác với thuốc kháng retrovirus do đó cần phải chỉnh liều. Điều trị lao hoạt động có hiệu quả tương tư để xóa bỏ nhiễm lao

Nguy cơ viêm phổi do Legionella: câu hỏi y học

Rất nhiều nghiên cứu đáng tin cậy cho rằng đây là một trong 4 tác nhân gây viêm phổi cộng đồng phổ biến nhất với Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, và Chlamydia pneumoniae

Thuốc nào điều trị nấm Candida albicans: câu hỏi y học

Fluconazole tỏ ra có hiệu quả trị Candida trong máu và hiệu quả ngang với amphotericin và caspofungin

Xét nghiệm nào giúp chẩn đoán West Nile virus: câu hỏi y học

Bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa hè, thường bùng nổ thành dịch trong cộng đồng, liên quan đến tử vong lớn

Rối loạn chuyển hóa porphyrin: câu hỏi y học

Rối loạn chuyển hóa pocphyrin biểu hiện da là dạng phổ biến nhất của rối loạn chuyển hóa pocphyrin và thường phát sinh từ đột biến gen dẫn đến thiếu hụt enzym

Bệnh nhân nam 52 tuổi đau ngực tụt huyết áp cần điều trị gì?

Điều trị đầu tay ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim là nitroglycerin và chẹn beta nhưng ở bệnh nhân này chống chỉ định và đang tụt huyết áp

Ra mủ niệu đạo: câu hỏi y học

Nếu có chảy mủ đục từ niệu đạo, chúng nên được gởi làm xét nghiện xác định và cho việc theo dõi tiến trình điều trị, cũng như những bệnh di chuyển nêu trên

Biến chứng ngoài phổi nghiêm trọng của cúm: câu hỏi y học

Đau cơ là triệu chứng báo trước của nhiễm cúm, nhưng viêm cơ đặc trưng bởi tăng creatine phosohokinase

K dạ dày: câu hỏi y học

Phẫu thuật là biện pháp điều trị đầu tiên nên được thực hiện, hoặc để làm giảm bệnh nếu bệnh nhân có thể phẫu thuật được. Một dạng u ác tính khác của dạ dày là u lympho

Yếu tố nào cần cân nhắc khi can thiệp mạch?

Có cơn đau ngực không ổn định dù dùng aspirin chứng tỏ có khả năng có kháng aspirin. Sử dụng chẹn beta giao cảm và lợi tiểu không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ cao

Chẩn đoán tốt nhất cho bệnh nhân nam 38 tuổi lần đầu đau ngực là gì?

Ở bệnh nhân trẻ, không có yếu tố nguy cơ, bệnh sử không điển hình thì bệnh lý mạch vành ít được nghĩ đến

Nốt vàng không đau ở chi dưới: câu hỏi y học

Bệnh nhân này bị u mạch máu do nhiễm trùng da do vi khuẩn Bartonella quintana hay B. henselae. Nguồn lây bệnh thường từ mèo con như ở ca này

Khả năng nhiễm HIV: câu hỏi y học

HIV là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở một số nước đang phát triển. Những nổ lực nhằm giảm khả năng lây bao gồm tầm soát và điều trị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục

Kháng sinh kháng myobacteria: câu hỏi y học

Streptomycin là một aminoglycosidc để điều trị bổ sung trong phác đồ 1 chống Mycobacteriion tuberculosis, M. marinum, và M. kansasii. Nó chỉ có ở dạng tiêm bắp hay tiêm mạch

Bệnh nhân suy tim khi siêu ân thấy dấu hiệu gì?

Thành thất trái dày và tình trạng đổ đầy trong kỳ tâm trương cho biết mức độ nặng và thời gian tiến triển của bệnh

Bệnh lý nào gây nguy cơ cao đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ?

Rung nhĩ đặc trưng bằng rối loạn hoạt động của nhĩ kết hợp với hoạt động không đều của thất do xung động của nhĩ truyền xuống

Nguồi phát động rung nhĩ thường ở đâu?

Bất kỳ ổ bệnh nào trong nhĩ phải hay nhĩ trái đều có thể là vị trí vòng lại của 1 nhịp nhanh nhĩ cục bộ nào đó, bao gồm vòng van 2 lá và xoang vành

Kháng kháng sinh khi nuôi cấy: câu hỏi y học

Tác nhân gây bệnh phổ biến dẫn đến nhiễm trùng da sinh mủ và liên quan đến hoại tử mô, viêm cơ mủ , viêm nội tâm mạc và viêm tủy xương. Biến chứng đáng sợ nhất là viêm phổi hoại tử

Tái phát nhiễm herpes simplex virus: câu hỏi y học

Nhiễm herpes sinh dục nguyên phát do HSV 2 đặc trưng bởi sốt, đau đầu, mệt mỏi, nổi hạch bẹn và tổn thương sinh dục nhiều mức độ. Bệnh thường ở cổ tử cung và niệu đạo đối với nữ

Câu hỏi trắc nghiệm y học (56)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần năm mươi sáu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc.

Tỷ lệ biến chứng khi cắt nội mạc mạch máu chọn lọc là?

Nhiều bệnh nhân không được chẩn đoán bệnh lý tim mạch vì thế không đnáh giá được các nguy cơ tim mạch trong phẫu thuật như nhồi máu cơ tim

Thở nông và mệt ở bệnh AIDS: câu hỏi y học

Như nhiễm parvovirus B19 ở hồng cầu non, nhiễm lâu dài có thể dẫn đến loạn sản và giảm dung tích hồng cầu kéo dài, với số lượng hồng cầu lưới thấp hay mất

Nguyên nhân tiếng thổi tim giữa tâm thu không lan là gì?

Các tiếng thổi bên phải, trừ tiếng click tống máu do hẹp động mạch phổi, thường tăng trong kỳ hít vào

Bất thường tim bẩm sinh nào gây T2 tách đôi?

Tiếng T2 tách đôi sinh lý xảy ra ở thì hít vào khi tăng lượng máu về tim và chậm đóng van động mạch phổi