Phác đồ điều trị sốt mới nhất

2024-03-14 12:34 PM

Sốt được xác định khi nhiệt độ ở nách cao hơn hoặc bằng 37,5 độ C, sốt thường do nhiễm trùng, trước tiên hãy tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng, sau đó cố gắng thiết lập chẩn đoán.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sốt được xác định khi nhiệt độ ở nách cao hơn hoặc bằng 37,5°C.

Sốt thường do nhiễm trùng. Ở một bệnh nhân sốt, trước tiên hãy tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh nghiêm trọng, sau đó cố gắng thiết lập chẩn đoán.

Dấu hiệu và mức độ nghiêm trọng

Nhịp tim nhanh nặng, thở nhanh, suy hô hấp, SpO2 ≤ 90%.

Sốc, thay đổi trạng thái tâm thần, ban xuất huyết hoặc ban xuất huyết, dấu hiệu màng não, co giật, tiếng thổi ở tim, đau bụng dữ dội, mất nước, biểu hiện bệnh nặnga ; thóp phồng ở trẻ nhỏ.

Nguyên nhân truyền nhiễm theo triệu chứng

Dấu hiệu màng não, co giật: Viêm màng não/viêm màng não/sốt rét nặng.

Đau bụng hoặc dấu hiệu phúc mạc: Viêm ruột thừa/viêm phúc mạc/sốt thương hàn.

Tiêu chảy, nôn mửa: Viêm dạ dày ruột/sốt thương hàn.

Vàng da, gan to: Viêm gan siêu vi.

Ho: Viêm phổi/sởi/lao nếu dai dẳng.

Đau tai, màng nhĩ đỏ: Viêm tai giữa.

Đau họng, hạch to: Viêm họng liên cầu, bạch hầu.

Tiểu khó, tiểu nhiều lần, đau lưng: Nhiễm trùng đường tiết niệu.

Da đỏ, ấm, đau:  Viêm quầng, viêm mô tế bào, áp xe.

Đi khập khiễng, đi lại khó khăn: Viêm xương tủy/viêm khớp nhiễm trùng.

Phát ban: Sởi/sốt xuất huyết/sốt xuất huyết/chikungunya.

Chảy máu (xuất huyết, chảy máu cam, v.v.): Sốt xuất huyết/sốt xuất huyết.

Đau khớp: Sốt thấp khớp/chikungunya/sốt xuất huyết.

Vùng dịch tễ, luôn coi sốt rét.

Nếu bệnh nhân có biểu hiện ốm và sốt kéo dài, theo biểu hiện lâm sàng, hãy nghĩ đến nhiễm HIV và bệnh lao.

Xét nghiệm

Trẻ dưới 2 tháng có thân nhiệt cao hơn hoặc bằng 37,5°C không có trọng điểm:

Thử nước tiểu;

Chọc dò thắt lưng (LP) nếu trẻ dưới 1 tháng tuổi hoặc nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: dấu hiệu màng não, hôn mê, co giật, biểu hiện bệnh nặnga , thất bại trong điều trị kháng sinh trước đó, nghi ngờ nhiễm trùng tụ cầu;

Chụp X-quang lồng ngực (nếu có) khi có dấu hiệu bệnh đường hô hấp.

Trẻ 2 tháng đến 3 tuổi thân nhiệt cao hơn hoặc bằng 38°C không tập trung:

Thử nước tiểu;

Số lượng bạch cầu máu (WBC) nếu có;

LP nếu có dấu hiệu màng não.

Trẻ em trên 3 tuổi và người lớn có nhiệt độ cao hơn hoặc bằng 39°C: Theo biểu hiện lâm sàng.

Điều trị nguyên nhân

Điều trị kháng sinh theo nguyên nhân gây sốt.

Nếu không tìm được nguồn lây, cho nhập viện và điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm cho những trẻ sau: Trẻ dưới 1 tháng;

Trẻ 1 tháng đến 3 tuổi có số lượng bạch cầu ≥ 15000 hoặc ≤ 5000 tế bào/mm3; Tất cả những bệnh nhân đang trong tình trạng nguy kịch hoặc những người có dấu hiệu bệnh nặng;

Điều trị triệu chứng

Cởi quần áo bệnh nhân. Không quấn trẻ trong khăn hoặc vải ướt (không hiệu quả, tăng cảm giác khó chịu, nguy cơ hạ thân nhiệt).

Thuốc hạ sốt có thể làm bệnh nhân dễ chịu hơn nhưng không ngăn được co giật do sốt. Không điều trị quá 3 ngày với thuốc hạ sốt.

Paracetamol uống

Trẻ em dưới 1 tháng: 10 mg/kg, 3 đến 4 lần mỗi ngày (tối đa 40 mg/kg mỗi ngày) Trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên: 15 mg/kg, 3 đến 4 lần mỗi ngày (tối đa 60 mg/kg mỗi ngày) Người lớn: 1 g 3 đến 4 lần mỗi ngày (tối đa 4 g mỗi ngày) hoặc

Ibuprofen uống

Trẻ em trên 3 tháng và < 12 tuổi: 5 đến 10 mg/kg, 3 đến 4 lần mỗi ngày (tối đa 30 mg/kg mỗi ngày) Trẻ em từ 12 tuổi trở lên và người lớn: 200 đến 400 mg, 3 đến 4 lần mỗi ngày (tối đa 1200 mg mỗi ngày) ) hoặc axit acetylsalicylic (ASA) PO.

Trẻ em trên 16 tuổi và người lớn: 500 mg đến 1 g, 3 đến 4 lần mỗi ngày (tối đa 4 g mỗi ngày).

Ngăn ngừa biến chứng

Khuyến khích hydrat hóa bằng miệng. Tiếp tục cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ thường xuyên. Tìm dấu hiệu mất nước.

Theo dõi lượng nước tiểu.

Ghi chú:

Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú chỉ sử dụng paracetamol.

Trường hợp sốt xuất huyết và sốt xuất huyết: chống chỉ định dùng acid acetylsalicylic và ibuprofen; sử dụng paracetamol thận trọng trong sự hiện diện của rối loạn chức năng gan.

(a) Trẻ có biểu hiện bệnh nặng: càu nhàu hoặc khóc yếu ớt, buồn ngủ, khó đánh thức, không cười, nhìn không liên hợp hoặc lo lắng, xanh xao hoặc tím tái, giảm trương lực cơ toàn thân.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị viêm thanh quản và viêm thanh khí phế quản

Viêm thanh khí phế quản được coi là nghiêm trọng nếu có tiếng thở khò khè khi nghỉ ngơi, đặc biệt khi nó đi kèm với suy hô hấp. Thở khò khè cũng có thể xuất hiện nếu có liên quan đến phế quản.

Phác đồ điều trị suy dinh dưỡng cấp tính nặng

Suy dinh dưỡng cấp tính nặng (SAM) là kết quả của việc không đủ năng lượng (kicalories), chất béo, protein và/hoặc các chất dinh dưỡng khác (vitamin và khoáng chất, v.v.) để đáp ứng nhu cầu cá nhân.

Phác đồ điều trị mất nước

Mất nước do cơ thể mất quá nhiều nước và chất điện giải. Nếu kéo dài, tình trạng mất nước có thể ảnh hưởng đến tưới máu cơ quan, dẫn đến sốc.

Phác đồ điều trị thiếu máu

Thiếu máu được định nghĩa là mức huyết sắc tố (Hb) thấp hơn các giá trị tham chiếu, thay đổi tùy theo giới tính, tuổi tác và tình trạng mang thai.

Phác đồ điều trị đau

Đau thể hiện khác nhau bởi mỗi bệnh nhân tùy thuộc vào từng cá thể, đó là một trải nghiệm chủ quan, nghĩa là chỉ cá nhân mới có thể đánh giá mức độ đau.

Phác đồ điều trị hạ đường huyết

Hạ đường huyết là tình trạng nồng độ glucose trong máu thấp bất thường. Hạ đường huyết nghiêm trọng có thể gây tử vong hoặc dẫn đến tổn thương thần kinh không hồi phục.

Phác đồ điều trị co giật

Các cử động không chủ ý có nguồn gốc từ não (cứng đơ, sau đó là các cử động co giật), kèm theo tình trạng mất ý thức và thường là tiểu không tự chủ (co giật co cứng-co giật toàn thể).

Phác đồ điều trị sốc

Suy tuần hoàn cấp tính dẫn đến tưới máu mô không đầy đủ, nếu kéo dài sẽ dẫn đến suy cơ quan không hồi phục. Tỷ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm.