- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý sản phụ khoa
- Phác đồ điều trị hạ thân nhiệt trẻ sơ sinh
Phác đồ điều trị hạ thân nhiệt trẻ sơ sinh
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Hạ thân nhiệt là tình trạng bệnh lý hay gặp ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là ở trẻ đẻ non, do quá trình điều hòa than nhiệt bị mất cân bằng (quá trình sinh nhiệt vàquá trình tản nhiệt).
Quá trình sinh nhiệt: chuyển hóa và cơ cơ.
Quá trình mất nhiệt: thông qua 4 cơ chế:
+ Cơ chế bay hơi.
+ Cơ chế truyền nhiệt.
+ Cơ chế đối lưu.
+ Cơ chế bức xạ.
Định nghĩa hạ than nhiệt: khi nhiệt độ của trẻ < 350C gọi là hạ thân nhiệt.
Mức độ hạ thân nhiệt:
+ Nhẹ: nhiệt độ 32 - 350C.
+ Nặng: nhiệt độ < 320C.
Phác đồ điều trị hạ thân nhiệt trẻ sơ sinh
Điều trị cấp cứu các chức năng sống cơ bản
Hô hấp:
+ Làm thông thoáng đường thở: đặt trẻ ở tư thế trung gian.
+ Hỗ trợ hô hấp nếu trẻ tím tái, ngừng thở.
Tuần hoàn:
Truyền dịch và thuốc nếu trẻ có suy tuần hoàn.
Phục hồi thân nhiệt cho trẻ
Hạ thân nhiệt nhẹ:
Đặt trẻ trong phòng ấm( 26 - 280C), có lò sưởi hoặc đèn sưởi.
Cởi bỏ áo tã ướt.
Lau khô người trẻ, lau khô đờm rãi, các chất tiết.
Áo, tã, mũ, tất tay chân ,chăn được làm ấm ở nhiệt độ 38 - 400C trước khi mặc vào cho trẻ.
Ủ ấm trẻ theo phương pháp da kề da.
Đo than nhiệt của trẻ 1 giờ/lần vàt heo dõi các dấu hiệu nguy hiểm.
Hạ than nhiệt nặng:
Làm tương tự như 3 bước đầu ở phần hạ thân nhiệt nhẹ.
Đặt trẻ vào lồng ấp: đặt nhiệt độ lồng ấp cao hơn thân nhiệt trẻ 1-1.50C.
Kiểm tra nhiệt độ lồng ấp mỗi giờ một lần trong vòng 8 giờ đầu sau đó 3 giờ một lần.
Đo thân nhiệt của trẻ 1 giờ một lần.
+ Nếu thân nhiệt của trẻ tăng thêm 0.50C/1 giờ và liên tục trong 3 giờ là tiên lượng tốt. Khi thân nhiệt của trẻ ổn định trong giới hạn bình thường phải theo dõi tiếp 3 giờ /lần trong 12 giờ.
+ Nếu thân nhiệt của trẻ không tăng hoặc tăng dưới 0.50C/ giờ → kiểm tra hệ thống sưởi, tăng nhiệt độ lồng ấp 0.50C / giờ.
Điều trị nguyên nhân và các hỗ trợ khác
Điều trị suy hô hấp, các bệnh lý nhiễm trùng.
Đảm bảo năng lượng, dinh dưỡng.
+ Cho trẻ bú mẹ nếu trẻ còn bú được.
+ Nếu trẻ không bú được → cho trẻ ăn qua ống thông dạ dày.
Truyền dịch nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, theo dõi chặt đường máu, không để hạ đường máu.
Chú ý: dịch nuôi dưỡng, sữa, chế phẩm máu đều phải là mấm 40 - 420C trong suốt quá trình truyền cho trẻ
Phòng ngừa
Chăm sóc, quản lý tốt thai nghén để dự phòng trẻ đẻ non, đẻ ngạt.
Đảm bảo môi trường chăm sóc trẻ phải có nhiệt độ 25 - 280C, không có gió lùa, thời gian tắm trẻ < 10 phút, tã lót quần áo trẻ phải được làm ấm trước khi mặc.
Nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị áp xe vú
Chích áp- xe, dẫn lưu, chú ý phá vỡ các ổ mủ. Đường rạch theo hình nan hoa không chạm vào quầng vú, không tổn thương ống dẫn sữa, đủ rộng để dẫn lưu mủ.
Phác đồ điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai
Với nguyên nhân bố, hoặc mẹ bị rối loạn nhiễm sắc thể, tiên lượng để đẻ được con bình thường rất khó khăn, nên tư vấn về di truyền xem có nên có thai nữa không.
Phác đồ điều trị vô kinh
Chu kì kinh nguyệt thường dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, nên mất kinh nguyệt trong vòng một chu kì thường không quá nghiêm trọng.
Phác đồ điều trị thiểu ối
Biến chứng thiểu ối xuất hiện muộn trong thai kỳ tùy thuộc vào tuổi thai, mức độ thiểu ối và tình trạng bệnh lý kèm theo của mẹ.
Phác đồ điều trị chửa ngoài tử cung
Là cấp cứu sản khoa cần chẩn đoán sớm và điều trị sớm, có thể điều trị nội khoa, hay ngoại khoa tuỳ thuộc vào thể bệnh và biểu hiện lâm sàng.
Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh
Khi chưa có kết quả kháng sinh đồ, có thể cho Peniciline hoặc Ampiciline phối hợp với Getamycine, hoặc Amikacine.
Phác đồ điều trị vỡ ối sớm và vỡ ối non
Hiện nay, các nghiên cứu đều đồng thuận sử dụng kháng sinh không nên quá 7 ngày, vì việc kéo dài thời gian sử dụng kháng sinh ở những thai kỳ này là không cần thiết.
Phác đồ điều trị rối loạn mãn kinh và tiền mãn kinh
Cơn bốc nóng xảy ra chừng vài phút, có thể ngắn hơn, chỉ vài giây, nhưng thường kèm theo triệu chứng vã mồ hôi.
Phác đồ điều trị rau tiền đạo
Cầm máu cứu mẹ là chính, tùy theo tuổi thai, mức độ mất máu, và khả năng nuôi dưỡng sơ sinh mà quyết định kéo dài tuổi thai hay lấy thai ra.
Phác đồ điều trị dọa đẻ non và để non
Liệu pháp Corticoid tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng.
Phác đồ điều trị u nguyên bào nuôi
Chống chỉ định điều trị hóa chất, dị ứng với một trong các thành phần của thuốc, suy thận, suy gan nặng; nghiện rượu, bệnh hệ thống tạo máu.
Phác đồ điều trị chửa trứng
Cắt tử cung toàn phần cả khối, hoặc cắt tử cung toàn phần, sau nạo hút trứng thường được áp dụng ở các phụ nữ không muốn có con nữa.
Phác đồ điều trị tổn thương lành tính cổ tử cung
Là các khối lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung, và được che phủ bởi biểu mô trụ, về sau do hiện tượng chuyển sản trở thành biểu mô lát.
Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn hậu sản
Bế sản dịch là hình thái trung gian, triệu chứng giống như viêm nội mạc tử cung, nhưng khác là không thấy sản dịch hoặc có rất ít.
Phác đồ điều trị thai chết lưu trong tử cung
Thai chết lưu bao giờ cũng gây ra những hậu quả tâm lý nặng nề cho người mẹ, vì mất đi một đứa con đang được mong đợi, tâm lý sợ khi mang cái thai đã chết.
Phác đồ điều trị viêm âm đạo
Đường sinh dục nữ thông vào ổ bụng ở đầu loa vòi trứng, làm điều kiện cho vi khuẩn phát triển vào phúc mạc, gây viêm tiểu khung.
Phác đồ điều trị u xơ tử cung
U xơ làm biến dạng buồng tử cung, u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu, và nhiễm khuẩn, tùy theo tuổi, số lần có thai, mong muốn có thai để quyết định.
Định hướng xử trí ngôi vai trong sản khoa
Khám thai và quản lý thai nghén tốt, khi phát hiện ngôi vai phải chuyển thai phụ đến trung tâm sản khoa có thể mổ lâý thai được.
Phác đồ điều trị ung thư buồng trứng
Người bệnh mong muốn bảo tồn chức năng sinh sản, mà bệnh ở giai đoạn Ia, Ib, và mô bệnh học độ I, thì có thể cắt phần phụ bên có u và giữ tử cung.
Phác đồ điều trị Basedow và thai nghén
Cường giáp trẻ sơ sinh, được phát hiện thông qua dấu hiệu tăng động của trẻ sơ sinh, ăn nhiều nhưng tăng cân ít, nôn nhiều, ỉa chảy, sốt, tim nhịp nhanh.
Phác đồ điều trị viêm gan virus B và thai nghén
Cho đến nay chưa có điều trị đặc hiệu, chỉ có điều trị triệu chứng, và dự phòng, thai phụ nghỉ ngơi hoàn toàn, dinh dưỡng tốt đề phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng.
Phác đồ điều trị vỡ tử cung
Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin, Heasteril.
Phác đồ điều trị suy thai trong tử cung
Phát hiện suy thai để lấy thai ra kịp thời, theo dõi thể trạng, bệnh lý người mẹ, đo nhịp tim thai, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ.
Phác đồ điều trị tắc mạch ối
Không dự phòng được, do người ta vẫn không hiểu tại sao nước ối vào tuần hoàn chỉ xảy ra ở một số ít người, mà không xảy ra ở nhiều người khác.
Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén
Nên truyền máu trước tuần lễ thứ 36 hay trong điều trị dọa đẻ non, phối hợp điều trị thêm sắt tối thiểu một tháng để đề phòng mất bù máu lúc đẻ và sau sổ rau.