- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Phác đồ điều trị bệnh lý sản phụ khoa
- Phác đồ điều trị dọa đẻ non và để non
Phác đồ điều trị dọa đẻ non và để non
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến truớc tuần 37 của thai kỳ tính theo kinh cuối cùng.
Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 truớc tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần. Dự phòng và điều trị dọa đẻ non - đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh và toàn xã hội.
Phác đồ điều trị dọa đẻ non và để non
Nguyên tắc chung
Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non,
Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng
Điều trị cụ thể
Nghỉ ngơi
Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giuờng, nghiêng trái, tránh kích thích.
Thuốc giảm - cắt cơn co tử cung
Thuốc huớng bê ta giao cảm: Salbutamol.
Chống chỉ định trong bệnh tim, cuờng giáp, tăng huyết áp, đái tháo đuờng nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. Tác dụng phụ: tăng nhịp tim, tăng đuờng huyết, hạ Kali máu. Dừng thuốc nếu nhịp tim >120lần/phút.
Salbutamol: 5mg pha trong 500ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút (10mcg/phút), liều tối đa 45 giọt/ phút. Khi đã cắt đuợc cơn co, chuyển sang liều duy trì: viên 4mg, ngậm 1 - 2 viên/ngày.
Thuốc chẹn kênh calci: có thể dùng 1 trong các thuốc sau:
+ Nifedipine: liều tấn công 20mg ngậm duới luỡi trong 20 phút, tối đa 03 liều. Sau khi cắt cơn co duy trì Nifedipine chậm 20mg, uống 6-8h /lần. Theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, chống chỉ định nếu huyết áp thấp < 90/50mmHg.
Tác dụng phụ: nóng bừng mặt, buồn nôn, tụt huyết áp thoáng qua.
+ Magnesium Sulfate: liều tấn công 4-6g pha trong 100ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch trong 20 phút. Liều duy trì: 2g/h truyền tĩnh mạch trong 12h, sau đó 1g/h trong 24h. Tai biến: nóng bừng mặt, giảm phản xạ gân xương, ức chế hô hấp, ngừng thở, ngừng tim. Cần theo dõi nồng độ ion Mg huyết thanh 5-7mg/dL.
+ Thuốc đối kháng cạnh tranh với oxytocin: Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào cơ tử cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin.
Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33 của thai kỳ. Chống chỉ định: ối vỡ non, thai suy, thai chậm phát triển, chảy máu nặng, tiền sản giật, rau tiền đạo, rau bong non.
Liều dùng: 75mg Atosiban (10ml) pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%. Truyền tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm xuống 8ml/h. Thời gian điều trị không nên quá 48h, không quá 3 đợt điều trị trong thai kỳ.
Liệu pháp Corticoid:
Tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng. Chỉ định cho thai từ 28 đến hết 34 tuần tuổi, có thể sử dụng một trong các thuốc sau ở các tuyến y tế.
Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau 24h.
Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau 12h.
Xử trí đẻ non khi ức chế chuyển dạ không thành công:
Tránh sang chấn cho thai : bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định.
Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau đẻ.
Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng.
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ điều trị ung thư âm hộ
Tổn thương ít gặp nhất là bệnh Paget, ung thư tuyến Bartholin, ung thư tế bào đáy, tế bào sắc tố, sarcoma, và di căn từ các cơ quan khác đến.
Phác đồ chăm sóc trẻ non tháng
Các chuyên gia khuyến cáo, hồi sức cơ bản cho trẻ non tháng ngay tại phòng sinh giảm tử vong, riêng với trẻ đẻ non chỉ cần trì hoãn hồi sức vài phút.
Phác đồ điều trị hạ thân nhiệt trẻ sơ sinh
Chăm sóc, quản lý tốt thai nghén để dự phòng trẻ đẻ non, đẻ ngạt, đảm bảo môi trường chăm sóc trẻ, không có gió lùa, thời gian tắm trẻ.
Phác đồ điều trị vỡ tử cung
Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin, Heasteril.
Phác đồ điều trị lạc nội mạc tử cung
Hiệp hội ASRM khuyến cáo điều trị nội khoa sau phẫu thuật, nhằm phá hủy tận gốc các tổn thương còn sót lại, cũng như nguy cơ tái phát.
Phác đồ điều trị Basedow và thai nghén
Cường giáp trẻ sơ sinh, được phát hiện thông qua dấu hiệu tăng động của trẻ sơ sinh, ăn nhiều nhưng tăng cân ít, nôn nhiều, ỉa chảy, sốt, tim nhịp nhanh.
Phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung
Nếu có nhu cầu sinh con thì khoét chóp cổ tử cung, và kiểm tra diện cắt, nếu còn ung thư tại diện cắt thì phải cắt tử cung.
Phác đồ điều trị áp xe vú
Chích áp- xe, dẫn lưu, chú ý phá vỡ các ổ mủ. Đường rạch theo hình nan hoa không chạm vào quầng vú, không tổn thương ống dẫn sữa, đủ rộng để dẫn lưu mủ.
Phác đồ điều trị tắc mạch ối
Không dự phòng được, do người ta vẫn không hiểu tại sao nước ối vào tuần hoàn chỉ xảy ra ở một số ít người, mà không xảy ra ở nhiều người khác.
Phác đồ điều trị đa ối
Cần lưu ý đa ối không rõ nguyên nhân trong gần một nửa các trường hợp, là sự gia tăng lượng nước ối không liên quan với bất thường bẩm sinh.
Phác đồ điều trị chửa ngoài tử cung
Là cấp cứu sản khoa cần chẩn đoán sớm và điều trị sớm, có thể điều trị nội khoa, hay ngoại khoa tuỳ thuộc vào thể bệnh và biểu hiện lâm sàng.
Phác đồ điều trị thai chậm phát triển trong tử cung
Đình chỉ thai nghén chỉ đặt ra, sau khi cân nhắc tuổi thai, tình trạng của người mẹ, tiền sử sản khoa, và đặc biệt là các bệnh lý kèm theo.
Phác đồ điều trị ung thư niêm mạc tử cung
Trong các phương pháp điều trị ung thư nội mạc, phẫu thuật được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu, có hai phương pháp phẫu thuật.
Phác đồ điều trị rau tiền đạo
Cầm máu cứu mẹ là chính, tùy theo tuổi thai, mức độ mất máu, và khả năng nuôi dưỡng sơ sinh mà quyết định kéo dài tuổi thai hay lấy thai ra.
Phác đồ điều trị u nguyên bào nuôi
Chống chỉ định điều trị hóa chất, dị ứng với một trong các thành phần của thuốc, suy thận, suy gan nặng; nghiện rượu, bệnh hệ thống tạo máu.
Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén
Nên truyền máu trước tuần lễ thứ 36 hay trong điều trị dọa đẻ non, phối hợp điều trị thêm sắt tối thiểu một tháng để đề phòng mất bù máu lúc đẻ và sau sổ rau.
Phác đồ điều trị chảy máu sau đẻ
Trong quá trình bóc rau có thể chẩn đoán xác định rau cài răng lược, nếu rau cài răng lược hoàn toàn thì tiến hành cắt tử cung ngay.
Định hướng xử trí ngôi vai trong sản khoa
Khám thai và quản lý thai nghén tốt, khi phát hiện ngôi vai phải chuyển thai phụ đến trung tâm sản khoa có thể mổ lâý thai được.
Phác đồ điều trị thai chết lưu trong tử cung
Thai chết lưu bao giờ cũng gây ra những hậu quả tâm lý nặng nề cho người mẹ, vì mất đi một đứa con đang được mong đợi, tâm lý sợ khi mang cái thai đã chết.
Phác đồ điều trị rau bong non
Lập đường truyền tĩnh mạch, bù khối lượng tuần hoàn bằng truyền dịch đẳng trương Ringer lactat, Natrichlorua, dung dịch cao phân tử như Gelafuldin.
Phác đồ điều trị vỡ ối sớm và vỡ ối non
Hiện nay, các nghiên cứu đều đồng thuận sử dụng kháng sinh không nên quá 7 ngày, vì việc kéo dài thời gian sử dụng kháng sinh ở những thai kỳ này là không cần thiết.
Phác đồ điều trị thai quá ngày sinh
Trong chuyển dạ thai quá ngày sinh, có nguy cơ suy thai, và thai nhi ỉa phân su trong quá trình chuyển dạ, cần theo dõi sát thai nhi trong quá trình chuyển dạ bằng monitor.
Phác đồ điều trị sốt trong khi có thai
Thai 3 tháng đầu cần chú ý khả năng ảnh hưởng đến thai, gây dị dạng thai, chuyển tuyến trung ương để chẩn đoán sớm, và tư vấn ngừng thai nếu nhiễm Rubella.
Phác đồ điều trị suy thai trong tử cung
Phát hiện suy thai để lấy thai ra kịp thời, theo dõi thể trạng, bệnh lý người mẹ, đo nhịp tim thai, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ.
Phác đồ điều trị suy hô hấp sơ sinh trong sản khoa
Chọn loại kháng sinh phổ rộng khi suy hô hấp kèm ối vỡ sớm, nước ối hôi, mẹ sốt trước đẻ, hoặc khi khó phân biệt giữa viêm phổi, và các nguyên nhân khác.