- Trang chủ
- Dược lý
- Dược điển đông dược
- Khổ hạnh nhân (Semen Armeniacae amarum)
Khổ hạnh nhân (Semen Armeniacae amarum)
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hạt lấy ở quả chín phơi khô của cây Mơ (Prunus armeniaca L.), họ Hoa hồng (Rosaceae).
Mô tả
Hạt hình tim dẹt, dài 1 - 1,9 cm, rộng 0,8 - 1,5 cm, dày 0,5 - 0,8 cm. Mặt ngoài màu nâu vàng đến màu nâu thẫm, một đầu hơi nhọn, một đầu tròn, 2 mặt bên không đối xứng. Ở đầu nhọn có rốn vạch ngắn nổi lên. Ở phía đầu tròn có một hợp điểm với nhiều vân màu nâu sẫm toả lên. Vỏ hạt mỏng, hạt có 2 lá mầm màu trắng kem, nhiều dầu béo. Không mùi, vị đắng.
Vi phẫu
Vỏ hạt có những tế bào đá hình gần tròn tập hợp thành khối, thành tế bào dày, rõ rệt và đồng nhất, đường kính 60 - 90 mm. Nhìn phía trên, tế bào đá có hình tam giác tù, thành tế bào rất dày ở đỉnh.
Định tính
A. Nghiền vài hạt dược liệu với nước, ngửi thấy mùi đặc biệt của benzaldehyd.
B. Lấy 0,1 g bột dược liệu cho vào một ống nghiệm, nhỏ vào mấy giọt nước, treo một băng giấy nhỏ có tẩm dung dịch trinitrophenol (TT) vào phía trên mặt dược liệu, nút kín ống nghiệm, ngâm ống trong cách thuỷ khoảng 10 phút, băng giấy thuốc thử sẽ chuyển sang màu đỏ gạch.
Giấy tẩm acid picric bão hoà: Thấm ướt giấy bằng dung dịch acid picric bão hoà (TT), để khô ngoài không khí. trước khi dùng thấm ướt bằng dung dịch natri carbonat 10%.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng.
Bản mỏng: Silica gel G đã hoạt hoá ở 110 oC trong khoảng 1 giờ.
Dung môi khai triển: Cloroform - ethyl acetat - methanol - nước (15: 40: 22: 10), sau khi pha để ở 5 – 10 oC trong 12 giờ.
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 50 ml ether (TT). Đun hồi lưu trên cách thuỷ 1 giờ, gạn dịch chiết ether, rửa phần bã bằng ether (TT). Lấy bã bay hơi hết ether, thêm 30 ml methanol (TT) vào bã, đun hồi lưu trên cách thuỷ 30 phút, để nguội, lọc, cô dịch lọc trên cách thuỷ còn 1 ml.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g Khổ hạnh nhân (mẫu chuẩn). Tiến hành chiết như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra phun ngay dung dịch acid phosphomolybdic trong acid sulfuric (lấy 2 g acid phosphomolybdic, thêm 20 ml nước để hoà tan rồi thêm từ từ 30 ml acid sulfuric và trộn kỹ). Sấy bản mỏng ở 105 oC khoảng 10 phút. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 7%.
Không bị ôi
Nghiền vài hạt dược liệu với nước nóng, không được ngửi thấy mùi ôi của dầu.
Tạp chất
Không được có tạp chất và lẫn những mảnh vụn của vỏ quả trong (Phụ lục12.11).
Định lượng
Cân chính xác khoảng 15 g bột dược liệu thô, cho vào bình Kjeldahl, thêm 150 ml nước, nút kín ngay miệng bình, để yên trong 2 giờ. Tiến hành cất kéo hơi nước, hứng dịch nước cất được vào một bình hứng chứa 10 ml nước, 2 ml dung dịch amoniac 10% (TT) và được làm lạnh trong nước đá. Cất hết acid hydrocyanic {Lấy 2 ml dịch cất, kiềm hoá bằng dung dịch natri hydroxyd 40% (TT), cho thêm vài giọt dung dịch trinitrophenol (TT) (Dung dịch bão hoà trong nước), không xuất hiện màu đỏ là được}. Cho thêm chính xác 2 ml dung dịch kali iodid 16,5 % (TT) vào dịch đã cất, chuẩn độ bằng dung dịch bạc nitrat 0,1M (CĐ) cho đến khi tủa đục màu trắng vàng xuất hiện.
1 ml dung dịch bạc nitrat 0,1M (CĐ) tương đương với 91,48 mg amygdalin (C20H27NO11).
Dược liệu phải chứa ít nhất 3,0% amygdalin (C20H27NO11).
Chế biến
Quả thu hoạch vào mùa hạ, hái quả chín, loại bỏ phần thịt, đập vỡ vỏ hạch, tách lấy các hạt bên trong, phơi khô.
Bào chế
Khổ hạnh nhân sống: loại bỏ tạp chất, giã nát khi dùng.
Đàn khổ hạnh nhân: Lấy khổ hạnh nhân sạch, xóc trong nước sôi đến khi vỏ lụa hơi nhăn bỏ ra chà sát, loại bỏ vỏ lụa, phơi hoặc sấy khô, khi dùng giã nát.
Khổ hạnh nhân sao:Lấy đàn khổ hạnh nhân, cho vào chảo, sao nhỏ lửa đến khi chuyển thành màu vàng. Giã nát khi dùng.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh mốc mọt.
Tính vị, qui kinh
Khổ, tân, ôn, ít độc. Qui vào các kinh phế, đại tràng.
Công năng, chủ trị
Chỉ khái bình suyễn, nhuận tràng thông tiện. Chủ trị: Ho suyễn do ngoại tà hoặc đờm ẩm, táo bón do huyết hư và thiếu tân dịch.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4,5 – 9 g, dạng thuốc sắc, phối ngũ trong các bài thuốc. Khi sắc các thuốc khác gần được mới cho khổ hạnh nhân vào.
Kiêng kỵ
Hư nhược mà ho không phải do tà khí thì không dùng, không dùng quá liều, kéo dài tránh methemoglobin.
Bài viết cùng chuyên mục
Phòng đẳng sâm (Radix Codonopsis javanicae)
Bổ tỳ, ích khí, sinh tân chỉ khát. Chủ trị: Tỳ vị suy kém, phế khí hư nhược, kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, khát nước, ốm lâu ngày cơ thể suy nhược, khí huyết hư.
Cà độc dược (Flos Daturae metelis)
Bình suyễn, chỉ khái, giải co cứng, chỉ thống. Chủ trị: Ho suyễn khò khè, thượng vị đau có cảm giác lạnh, phong thấp tê đau, trẻ em co giật mạn tính. Dùng ngoài gây tê.
Khương hoạt (Rhizoma et Radix Notopterygii)
Chủ trị Cảm mạo phong hàn, phong chạy khắp người, mình, chân, tay, các khớp đau nhức nặng nề, thiên về đau ở nửa người trên.
Mò hoa trắng (Herba Clerodendri philippini)
Thanh nhiệt giải độc, khu phong, tiêu viêm. Chủ trị: Khí hư, bạch đới, kinh nguyệt không đều, mụn nhọt, lở ngứa, vàng da, gân xương đau nhức, lưng mỏi, huyết áp cao.
Quả tía tô (Tô tử, Fructus Perillae)
Giáng khí, tiêu đờm, bình suyễn, nhuận trường. Chủ trị: Đờm suyễn, ho khí nghịch, táo bón.
Chè vằng (Folium Jasmini subtripinervis)
Thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết điều kinh, tiêu viêm, chủ trị kinh nguyệt không đều, kinh bế, phụ nữ sau sinh sốt cao, viêm hạch bạch huyết.
Tinh dầu tràm (Oleum Cajuputi)
Đặt ống nghiệm vào 1 hỗn hợp sinh hàn và khuấy kỹ trong vài phút, sẽ thấy 1 hợp chất cộng được tạo thành có thể chất như kem.
Thạch cao: Băng thạch, Gypsum fibrosum
Thanh nhiệt tả hoả, trừ phiền chỉ khát. Chủ trị: Thực nhiệt ở phần khí của phế vị (sốt cao, mồ hôi nhiều khát nhiều, mạch hồng đại), nhiệt độc thịnh ở kinh mạch.
Đại hoàng (Rhizoma Rhei)
Thanh trường thông tiện, tả hoả giải độc, trục ứ thông kinh. Chủ trị: Táo bón do thực nhiệt, đau bụng, hoàng đản, bế kinh, chấn thương tụ máu, chảy máu cam, nhọt độc sưng đau.
Tử uyển (Rễ, Radix et Rhizoma Asteris)
Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml nước, đun trong cách thủy ở 60 oC trong 10 phút, lọc nóng, để nguội.
Dừa cạn (Folium Catharanthi rosei)
Hoạt huyết, tiêu thũng giải độc, an thần hạ áp. Dùng trị tăng huyết áp, tiểu đường, kinh nguyệt không đều, lỵ, bí tiểu. Cũng dùng trị bệnh bạch cầu lympho cấp.
Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae)
Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu (qua rây 1,25 mm), cho vào bình Soxhlet, thêm 100 ml ether dầu hỏa (điểm sôi 30 – 60 oC) (TT), đun hồi lưu cách thủy trong 1 giờ và loại bỏ dịch ether.
Sa nhân (Fructus Amomi)
Hành khí hoá thấp, an thai. Chủ trị: Đau bụng nôn mửa, tiêu chảy, đau nhức xương khớp, cơ nhục, động thai.
Ngũ bội tử (Galla chinensis)
Sáp trường chỉ tả, chỉ huyết, liễm sang, giải độc, liễm phế. Chủ trị: Tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, mồ hôi trộm, tiện huyết, nôn ra máu, trĩ chảy máut, ngoại thương xuất huyết.
Cẩu kỷ tử (Fructus Lycii)
Tư bổ can, thận, ích tinh, sáng mắt.Chủ trị: Hư lao tinh suy biểu hiện đau thắt lưng, đầu gối, chóng mặt, ù tai, nội nhiệt gây tiểu đường, huyết hư, mờ mắt.
Đỗ trọng (Cortex Eucommiae)
Diêm đỗ trọng. Đỗ trọng thái miếng còn tơ, tẩm nước muối trong 2 giờ, sao vàng, đứt tơ là được; hoặc sao đến khi mặt ngoài màu đen sém khi bẻ gẫy
Mộc hoa trắng (Cortex Holarrhenae)
Nếu dùng dùng dung dịch đối chiếu là dịch chiết của vỏ Mộc hoa trắng thì trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
Tinh dầu hương nhu trắng (Oleum Ocimi gratissimi)
Hòa tan 2 giọt tinh dầu trong 5 ml ethanol 90% (TT), thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid (TT) 3%, dung dịch phải có màu xanh rêu thẫm.
Kim ngân hoa (Flos Lonicerae)
Thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt. Chủ trị: Ung nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, cảm mạo phong nhiệt, ôn bệnh phát nhiệt, nhiệt độc huyết lị.
Tăng ký sinh (Tầm gửi trên cây dâu, Herba Loranthi)
Bổ can thận, mạnh gân xương, thông kinh lạc, an thai. Chủ trị: đau lưng, nhức xương - khớp, đau thần kinh ngoại biên, phụ nữ động thai, ít sữa sau khi đẻ.
Hạt mã đề (xa tiền tử, semen plantaginis)
Thanh thấp nhiệt, trừ đờm, chỉ ho, lợi tiểu, thông lâm, chỉ huyết. Chủ trị: Ho nhiều đờm, viêm phế quản, viêm thận, bàng quang, sỏi tiết niệu, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam.
Bạch giới tử (hạt cải trắng, Semen Sinapis albae)
Lý khí trừ đờm, thông kinh lạc chỉ thống. Chủ trị: Ho suyễn, đau tức ngực do hàn đờm. Khớp xương tê đau do đàm thấp lưu trú, âm thư, thũng độc.
Uy linh tiên (Rễ, Radix Clematidis)
Khu phong, trừ thấp, thông kinh lạc, chỉ thống. Chủ trị Phong tê thấp các khớp chi, gân mạch co rút khó cử động, dân gian dùng chữa họng hóc xương cá.
Mạn kinh tử (Fructus Viticis trifoliae)
Chủ trị cảm mạo, nhức đầu do phong nhiệt, sưng đau răng lợi, đau mắt kèm chảy nhiều nước mắt, hoa mắt, chóng mặt, phong thấp, cân mạch co rút
Đạm trúc diệp (Herba Lophatheri)
Thanh nhiệt, trừ phiền, lợi tiểu. Chủ trị: Nhiệt bệnh, khát nước, tâm nóng bứt rứt, lở miệng, lưỡi, tiểu tiện đỏ, rít, đái rắt.