Viêm tuyến tiền liệt cấp do vi khuẩn

2016-10-01 04:14 PM

Công thức máu đầy đủ cho thấy có tăng bạch cầu và công thức bạch cầu chuyển trái. Phân tích nước tiểu thấy có mủ niệu, vi khuẩn niệu, và các mức độ đái máu khác nhau.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Sốt.

Các triệu chứng kích thích bài tiết.

Đau đáy chậu hoặc trên xương mu; đau nhói phổ biến trong khám trực tràng.

Cấy nước tiểu dương tính.

Nhận định chung

Viêm tuyến tiền liệt cấp do vi khuẩn thường do các trực khuẩn Gram (-) gây ra, đặc biệt là E.coli và các loại pseudomonas. Ít phổ biến hơn là các vi khuẩn Gram (+) (ví dụ enterococcus). Các con đường nhiễm trùng gặp nhiều nhất bao gồm nhiễm trùng ngược dòng từ niệu đạo và trào ngược nước tiểu bị nhiễm trùng vào trong các ống tuyến tiền liệt. Các con đường lan qua mạch bạch huyết và qua đường máu có lẽ là ít gặp.

Các biểu hiện

 

Triệu chứng và dấu hiệu

Đau ở đáy chậu, xương cùng hoặc trên xương mu, sốt, và các khó chịu về kích thích bài tiết là các triệu chứng hay gặp. Các mức độ khác nhau của các triệu chứng tắc nghẽn có thể xuất hiện bởi những chỗ lồi ra của tuyến tiền liệt bị viêm cấp, có thể dẫn đến ứ nước tiểu, sốt cao, tuyến tiền liệt hơi nóng và thường đau nhói được phát hiện khi khám. Phải cẩn thận và nhẹ nhàng khi thăm khám trực tràng vì các thao tác mạnh có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết. Chống chỉ định bóp tuyến tiền liệt.

 

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Công thức máu đầy đủ cho thấy có tăng bạch cầu và công thức bạch cầu chuyển trái. Phân tích nước tiểu thấy có mủ niệu, vi khuẩn niệu, và các mức độ đái máu khác nhau. Cấy nước tiểu sẽ phát hiện được tác nhân gây bệnh.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm thận - bể thận cấp hoặc viêm mào tinh hoàn cấp sẽ có thể phân biệt được nhờ vào vị trí đau cũng như nhờ vào thăm khám thực thể. Viêm túi thừa cấp đôi khi bị nhầm với viêm tuyến tiền liệt cấp. Tuy nhiên, bệnh sử và xét nghiệm nước tiểu sẽ cho phép phân biệt rõ ràng, ứ nước tiểu do phì đại tuyến tiền liệt lành tính hoặc ác tính có thể phân biệt được nhờ khám trực tràng ban đầu hoặc khám theo dõi.

Điều trị

Người bệnh có thể phải nhập viện, và các kháng sinh đường uống (ampicillin và nhóm aminoglycoside) phải được sử dụng ban đầu cho đến khi xác định được độ nhạy của vi khuẩn. Sau khi người bệnh hết sốt 24 - 48 giờ, vẫn phải tiếp tục sử dụng kháng sinh đường uống (trimethoprim - sulfamethoxazol hoặc quinolon) để hoàn thành liệu trình điều trị 4 - 6 tuần. Nếu có ứ nước tiểu, phải chỉ định đặt ống thông niệu đạo và cần phải có một ống dẫn lưu qua da trên xương mu. Cấy nước tiểu theo dõi và xét nghiệm các chãi tiết tuyến tiền liệt phải được tiến hành sau khi kết thúc điều trị để khẳng định là đã điều trị tiệt căn.

Tiên lượng

Với việc điều trị hiệu quả thì ít khi người bệnh bị viêm tuyến tiền liệt mạn tính do vi khuẩn.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm