Nấm rơm: cây thuốc tiêu thực khử nhiệt

2018-04-06 01:02 PM

Với hương vị thơm ngon đặc trưng và giá trị dinh dưỡng cao, nấm rơm đã trở thành một nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn truyền thống.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nấm rơm, hay còn gọi là nấm rạ, là một loại nấm ăn được rất phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước châu Á. Với hương vị thơm ngon đặc trưng và giá trị dinh dưỡng cao, nấm rơm đã trở thành một nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn truyền thống.

Mô tả

Hình dáng: Nấm rơm có mũ tròn, màu nâu nhạt hoặc nâu xám. Khi còn non, mũ nấm được bao bọc bởi một lớp màng mỏng màu trắng. Cuống nấm trắng, chắc và có phần gốc phình to.

Kích thước: Kích thước nấm rơm có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng, nhưng thường có đường kính mũ từ 5-10cm.

Bộ phận dùng

Toàn bộ quả thể của nấm rơm đều có thể sử dụng làm thực phẩm.

Nơi sống và thu hái

Nấm rơm thường mọc hoang trên rơm rạ hoặc các chất hữu cơ mục nát. Ở Việt Nam, nấm rơm được trồng rộng rãi bằng phương pháp thủ công hoặc công nghiệp.

Thành phần hóa học

Nấm rơm chứa nhiều nước, protein, chất xơ, vitamin (B1, B2, C) và các khoáng chất như kali, phốt pho, sắt. Đặc biệt, nấm rơm còn chứa một lượng đáng kể các axit amin thiết yếu cho cơ thể.

Tính vị và tác dụng

Tính: Mát.

Vị: Ngọt.

Tác dụng: Tiêu thực, hạ nhiệt, giảm cholesterol, tăng cường hệ miễn dịch, chống ung thư.

Công dụng và chỉ định

Hỗ trợ tiêu hóa: Nấm rơm giúp kích thích tiêu hóa, giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu.

Giảm cholesterol: Giúp làm giảm lượng cholesterol trong máu, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.

Tăng cường sức đề kháng: Nhờ hàm lượng vitamin và khoáng chất cao, nấm rơm giúp tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật.

Chống ung thư: Một số nghiên cứu cho thấy nấm rơm có khả năng chống lại các tế bào ung thư.

Phối hợp

Nấm rơm có thể kết hợp với nhiều loại thực phẩm khác nhau để tạo ra các món ăn ngon và bổ dưỡng như:

Xào: Nấm rơm xào thịt bò, thịt heo, tôm, mực...

Canh: Canh nấm rơm nấu với thịt bằm, xương ống...

Nướng: Nấm rơm nướng mỡ hành, nướng muối ớt...

Hầm: Nấm rơm hầm gà, hầm xương...

Cách dùng

Chọn nấm: Nên chọn những quả nấm tươi, mũ nấm căng mọng, cuống nấm chắc.

Sơ chế: Nấm rơm cần được rửa sạch, cắt bỏ phần gốc và thái miếng vừa ăn trước khi chế biến.

Bảo quản: Nấm rơm tươi nên được bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh và sử dụng trong vòng 2-3 ngày.

Đơn thuốc

Chữa đau dạ dày: Nấm rơm 100g, thịt lợn nạc 100g. Nấu canh ăn hàng ngày.

Giảm cholesterol: Nấm rơm 200g, nấu canh với các loại rau củ.

Tăng cường sức đề kháng: Nấm rơm 100g, hầm với gà ác.

Lưu ý

Người bị dị ứng với nấm nên tránh sử dụng.

Nên chọn mua nấm rơm ở những nơi uy tín để đảm bảo chất lượng.

Không nên ăn nấm rơm sống hoặc nấm rơm đã bị hỏng.

Bài viết cùng chuyên mục

Mảnh cộng, đắp chữa đau sưng mắt

Lá non có thể dùng nấu canh ăn. Lá khô thường dùng để ướp bánh (bánh mảnh cộng). Lá tươi giã đắp chữa đau sưng mắt và đem xào nóng lên dùng bó trặc gân, sưng khớp, gẫy xương

Bạch đàn đỏ: cây thuốc chữa cảm cúm

Dùng ngoài trị bỏng, viêm mũi, viêm tế bào, viêm vú, cụm nhọt, chốc lở, viêm quầng, mày đay, eczema, nấm tóc, viêm âm đạo do nấm Candida.

Chân rết: dùng chữa băng huyết động thai

Được dùng chữa băng huyết, động thai, đau màng óc, co thắt sau chấn thương, sai khớp, Nhân dân thường dùng cây làm thức ăn cho ngựa

Hoa hồng: cây thuốc hoạt huyết điều kinh

Hoa hồng ( Rosa chinensis Jacq), thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), từ lâu đã được biết đến với vẻ đẹp kiêu sa và hương thơm quyến rũ. Không chỉ là biểu tượng của tình yêu và vẻ đẹp, hoa hồng còn là một vị thuốc quý giá.

Đề: cây thuốc chữa đau răng

Vỏ thân được dùng ở Trung Quốc làm thuốc súc miệng chữa đau răng và làm chắc răng, Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ trị bệnh lậu.

Mã đề: tiêu viêm lợi tiểu

Cây tươi sắc nước uống chữa huyết áp cao, lá tươi sắc uống chữa lỵ cấp tính và mạn tính, lá tươi giã nát đắp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ mủ và mau lành.

Ngổ trâu: sử dụng như thuốc điều kinh

Người ta thường thu hái làm rau ăn. Cũng được sử dụng như là thuốc điều kinh.

Nhân trần: dùng chữa hoàng đản yếu gan

Vị hơi cay, đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, khư phong, tiêu thũng, tiêu viêm, chống ngứa.

Khoai ca, thuốc bổ

Rễ có vị đắng và gây buồn nôn, Toàn cây có vị đắng, mùi thơm yếu, có tác dụng bổ, kích thích, điều kinh, gây nôn

Ngõa vi gân mờ: thanh nhiệt giải độc

Ở Trung Quốc, cây được dùng trị viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm thận, lỵ, viêm gan, viêm kết mạc mắt, viêm hầu họng.

Nắp ấm: thuốc trị ỉa chảy

Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, hoá đàm chỉ khái, tiêu viêm, hạ huyết áp.

Kim cang đứng, cây thuốc

Theo Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam, ở Campuchia và Lào, thân rễ và lá được dùng trong y học dân gian

Chút chít Nepal: làm thuốc xổ chữa tiện kết

Người ta thường dùng Chút chít Nepal thay vị Đại hoàng để làm thuốc xổ chữa tiện kết, lá được dùng ở Ấn Độ trị đau bụng

Đỉnh tùng, cây thuốc cầm ho

Hạt ép dầu dùng chế sơn, nến, dầu hoá cứng, Hạt dùng làm thuốc có tác dụng nhuận phế, cầm ho, tiêu ứ

Chanh ốc: được dùng chữa sâu răng

Người ta lấy ngọn hoa, lá non thái nhỏ, nấu canh ăn có vị ngọt như bột ngọt nên người ta gọi nó là rau mỳ chính

Chòi mòi tía: dùng trị ban nóng lưỡi đóng rêu

Rễ chòi mòi tía được dùng trị ban nóng, lưỡi đóng rêu, đàn bà kinh nguyệt không đều, ngực bụng đau có hòn cục, đàn ông cước khí, thấp tê

Nghể chàm, chữa thổ huyết

Hoa được dùng như Thanh đại, giã lấy nước bôi ngoài làm thuốc chữa loét vòm miệng, viêm họng cấp, viêm amygdal, viêm lợi, viêm niêm mạc vòm miệng

Đậu mỏ nhỏ: cây thuốc gây sẩy thai

Loài liên nhiệt đới, mọc trên đất có cát, dọc các đường đi, ở vĩ độ thấp và trung bình, có gặp ở Bình Thuận.

Câu đằng cành leo: dùng trị trẻ em sốt cao

Cành Móc câu dùng trị trẻ em sốt cao, ngất lịm, co giật, trẻ em khóc đêm, phong nhiệt đau đầu, đầu choáng mắt hoa, cao huyết áp, đau đầu do thần kinh.

Ngâu Roxburgh: trị sưng viêm

Loài của Ấn Độ, Việt Nam. Cây mọc ở rừng ở độ cao đến 1.000m từ Hoà Bình tới Kontum, Lâm Đồng, Đồng Nai ra tận đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang.

Mía: tác dụng nhuận tràng

Mía có vị ngọt, ngon, tính mát; có tác dụng giải khát, khỏi phiền nhiệt bốc nóng, mát phổi lợi đàm, điều hoà tỳ vị, khỏi nôn oẹ, mửa khan, xốn xáo trong bụng.

Bướm bạc lá: rửa các vết thương

Lá bầu dục thuôn, có khi hình ngọn giáo ngược, nhọn và tròn ở gốc, nhọn thành đuôi ở chóp, dài 8 - 15cm, rộng 3 - 5cm, màu lục sẫm ở trên, màu sáng hơn ở dưới, mỏng, dai.

Lục thảo thưa, thanh nhiệt giải độc

Loài phân bố ở Ân Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, Việt Nam, các nước nhiệt đới châu Phi tới châu Úc, Thu hái toàn cây vào mùa hè thu

Phượng tiên Trung Quốc: cây được dùng trị lao phổi

Ở Trung Quốc, cây được dùng trị lao phổi, mặt và hầu họng sưng đau, nhiệt, lỵ, dùng ngoài trị ung sang thũng độc, bỏng lửa, không dùng cho phụ nữ có thai

Bạch đàn trắng, cây thuốc chữa ỉa chảy

Khi áp dụng làm chất gây săn trong chảy máu hoặc trường hợp thanh quản bị đau, gôm được trộn lẫn với một lượng tương đương tinh bột