Mùi tàu: tiêu thức ăn giải độc chất tanh

2018-03-28 12:02 PM

Mùi tàu, hay còn gọi là rau mùi tàu, ngò tàu, ngò gai, với tên khoa học Eryngium foetidum L., là một loại cây thảo mộc thuộc họ Hoa tán (Apiaceae).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mùi Tàu - Vị Thuốc Quen Thuộc Từ Cánh Đồng.

Mùi tàu, hay còn gọi là rau mùi tàu, ngò tàu, ngò gai, với tên khoa học Eryngium foetidum L., là một loại cây thảo mộc thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Loài cây này không chỉ được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực mà còn có nhiều công dụng trong y học truyền thống.

Mô tả

Thân: Thân cây mùi tàu nhỏ, thẳng đứng, có nhiều lông tơ.

Lá: Lá mùi tàu xẻ thành nhiều thùy sâu, mép lá có răng cưa. Lá có mùi thơm đặc trưng.

Hoa: Hoa mùi tàu nhỏ, màu trắng hoặc xanh nhạt, mọc thành cụm ở đầu cành.

Quả: Quả mùi tàu nhỏ, có gai.

Bộ phận dùng

Toàn cây mùi tàu đều có thể sử dụng làm thuốc, nhưng thường dùng phần lá và thân.

Nơi sống và thu hái

Mùi tàu là loài cây ưa sáng, thường mọc hoang ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng phổ biến ở nhiều vùng.

Thành phần hóa học

Trong cây mùi tàu chứa nhiều tinh dầu, flavonoid, và các hợp chất phenolic. Các thành phần này mang lại cho cây mùi vị đặc trưng và các hoạt tính sinh học quý giá.

Tính vị và tác dụng

Tính vị: Vị cay, tính ấm.

Tác dụng: Khử trùng, tiêu viêm, giảm đau, kích thích tiêu hóa.

Công dụng và chỉ định

Tiêu hóa: Mùi tàu giúp kích thích tiêu hóa, trị đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon.

Trị cảm cúm: Mùi tàu có tác dụng giải cảm, hạ sốt, giảm đau đầu.

Vết thương: Lá mùi tàu tươi giã nát đắp vào vết thương giúp sát trùng, làm lành vết thương.

Các bệnh ngoài da: Mùi tàu giúp điều trị các bệnh ngoài da như mụn nhọt, eczema.

Phối hợp

Mùi tàu thường được kết hợp với các vị thuốc khác như gừng, sả, tía tô để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Dùng tươi: Lá mùi tàu tươi thường được dùng để nấu canh, xào, hoặc làm gia vị.

Dạng thuốc sắc: Dùng toàn cây mùi tàu sắc uống.

Dạng thuốc đắp: Lá mùi tàu tươi giã nát đắp vào vết thương.

Đơn thuốc

Trị cảm cúm: Mùi tàu 10g, gừng 5g, sả 5g, sắc uống.

Trị đầy bụng: Mùi tàu 10g, rau má 15g, sắc uống.

Lưu ý

Phụ nữ mang thai nên thận trọng khi sử dụng.

Người có cơ địa dị ứng với cây nên tránh sử dụng.

Để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y.

Thông tin bổ sung

Mùi tàu không chỉ là một loại gia vị quen thuộc mà còn là một vị thuốc quý. Việc sử dụng mùi tàu trong y học đã được người dân áp dụng từ lâu đời. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, nên sử dụng mùi tàu đúng cách và có sự hướng dẫn của người có chuyên môn.

Bài viết cùng chuyên mục

Bù dẻ hoa nhỏ, làm thuốc bổ

Vỏ cây dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa chứng đầy bụng, khó tiêu và chữa đau lưng nhức mỏi

Đơn tướng quân, cây thuốc tiêu độc, chống dị ứng

Có tác dụng tiêu độc, chống dị ứng và kháng khuẩn mạnh với những vi khuẩn gram dương, như cầu khuẩn

Bìm bìm ba thuỳ, dùng đắp trị đau đầu

Cây mọc ở bờ rào, lùm bụi ở đồng bằng tới độ cao 700m, khắp nước ta. Cành mang hoa; hoa quả, Có nhựa. Ở Malaixia, lá cây được dùng đắp trị đau đầu

Kim cang lá bắc, thuốc lợi tiểu

Thân rễ dùng sắc nước uống hoặc ngâm rượu uống lợi tiểu, tiêu độc trị đau nhức xương

Hổ vĩ mép lá vàng, chữa ho, viêm họng khản tiếng

Thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi, Công dụng, chỉ định và phối hợp, Lá được dùng uống trong chữa ho, viêm họng khản tiếng

Gạo: cây thuốc bổ âm

Hoa được dùng trị viêm ruột, lỵ, Cũng dùng như trà uống vào mùa hè, Nước hoa gạo được xem như một dung dịch bổ âm, dùng chữa thiếu máu suy nhược.

Măng tây, thuốc trị thấp khớp, thống phong

Rễ cây có vị đắng, hơi cay, tính hơi ấm, có tác dụng nhuận phế trấn khái, khư đàm, sát trùng Măng có tác dụng làm dịu sự kích thích, lợi tiểu, nhuận tràng, trợ tim, làm dịu, bổ và kích dục

Lưỡi nai, rút mủ mụn nhọt

Chuỳ hoa ở nách lá, ngắn hơn lá, có lông. Hoa to to, màu trăng trắng; phiến hoa 6, dài 6mm, nhị sinh sản 9, nhị lép 3, bầu tròn, không lông

Đằng hoàng: cây thuốc nhuận tràng

Đằng hoàng là một loại cây gỗ lớn, thường xanh. Vỏ cây có màu nâu xám, thịt quả có màu vàng tươi. Nhựa cây có màu vàng đậm, là bộ phận quý giá nhất của cây.

Quỳnh: cây có tác dụng thanh phế trừ ho

Hoa có vị ngọt, tính bình, có tác dụng tiêu viêm, cầm máu, thân có vị chua và mặn, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, toàn cây có tác dụng thanh phế, trừ ho, hoá đàm

Oa nhi đằng: cây thuốc trị đau gân cốt

Ở Vân Nam dùng trị bệnh lâm, bệnh tràng nhạc, mắt đỏ, bệnh sa nang, sốt rét và lỵ. Ở Hương Cảng, lại còn trị viêm khí quản mạn tính, ho và rắn độc cắn.

Bạch đàn trắng, cây thuốc chữa ỉa chảy

Khi áp dụng làm chất gây săn trong chảy máu hoặc trường hợp thanh quản bị đau, gôm được trộn lẫn với một lượng tương đương tinh bột

Đại quản hoa Robinson: cây thuốc lợi tiểu

Ở Quảng Trị, lá cây được dùng nấu nước uống thay trà, có tác dụng lợi tiểu và làm xọp bụng trướng.

Mã liên an, chữa bệnh dạ dày

Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ để chữa Dạ dày, ruột quặn đau, tiêu hoá không bình thường, cảm mạo, viêm ruột ỉa chảy, đau bụng, viêm ruột thừa, viêm thận mạn tính

Mận rừng: trị ghẻ ngứa

Cây mọc hoang trên các đồi cây bụi, trên đất lateritic ở các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Tây, Quảng Ninh, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Ninh Bình. Thu hoạch rễ và vỏ rễ quanh năm.

Kim anh: thuốc chữa di tinh

Kim anh tử có vị chua, ngọt, chát, tính bình, có tác dụng cố tinh, thu liễm, chỉ tả, Rễ Kim anh có vị chua, tính bình; có tác dụng hoạt huyết, tan ứ trệ, chỉ thống.

Quặn hoa vòi lông: dùng chữa bệnh hoàng đản của phụ nữ có thai

Dây leo to, dài tới 20cm, cành có lông vàng dày. Lá có phiến xoan ngược, dài 12 đến 25cm, rộng 7 đến 15cm, đầu tù có mũi nhọn, gốc tròn hay hơi cắt ngang, mặt trên có lông thưa

Nhót núi: cây thuốc dùng trị phong thấp đau nhức khớp xương

Rễ dùng trị phong thấp đau nhức khớp xương, đòn ngã ứ đau, thổ huyết, chó dại cắn. Lá dùng trị viêm nhánh khí quản mạn tính, hen phế quản, cảm mạo và ho

Cáp hàng rào: làm thuốc điều hoà kinh nguyệt

Ở Ân Độ, người ta dùng cây làm thuốc hạ nhiệt, chuyển hoá tăng trương lực và dùng trị các bệnh ngoài da

Cẩm cù nhiều hoa: thuốc lợi tiểu

Ở Ân Độ, dịch của cây dùng làm thuốc lợi tiểu. Ở Java của Inđonêxia, người ta dùng lá giã ra đắp trị tê thấp.

Hếp, cây thuốc chữa phù thũng

Ở Philippin, nước sắc rễ dùng chữa phù thũng, một số tai biến giang mai và bệnh lỵ, Lá dùng để hút như thuốc lá

Chút chít Nepal: làm thuốc xổ chữa tiện kết

Người ta thường dùng Chút chít Nepal thay vị Đại hoàng để làm thuốc xổ chữa tiện kết, lá được dùng ở Ấn Độ trị đau bụng

Lọ nồi Hải Nam, thuốc trị bệnh ngoài da

Tính vị, tác dụng, Hạt Lọ nồi Hải Nam có vị cay, tính nóng, có độc, có tác dụng khư phong, công độc, sát trùng

Mức hoa đỏ: thuốc uống lợi tiểu

Loài đặc hữu của miền Trung Việt Nam, từ Quảng Nam - Đà Nẵng tới Khánh Hoà, Đắc Lắc, Ninh Thuận. Lá được nấu lên dùng làm thuốc uống lợi tiểu.

Quảng phòng kỷ: tác dụng lợi niệu khư phong

Ở Trung Quốc, cây được dùng trị phong thũng, thủy thũng, tiểu tiện khó khăn, phong thấp tê đau, cước khí thấp thũng, hạ bộ ung thũng và thấp sang