Mã đề kim: thanh nhiệt tiêu viêm

2018-01-06 11:03 AM

Mã đề kim là một loài cây thân thảo thuộc họ Khoai lang (Convolvulaceae). Cây có kích thước nhỏ, lá tròn, mọc sát mặt đất, tạo thành một thảm xanh mướt.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mã Đề Kim (Dichondra repens Forst.)

Mã đề kim là một loài cây thân thảo thuộc họ Khoai lang (Convolvulaceae). Cây có kích thước nhỏ, lá tròn, mọc sát mặt đất, tạo thành một thảm xanh mướt. Mã đề kim được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian để điều trị nhiều bệnh khác nhau.

Mô tả

Thân: Thân cây nhỏ, bò lan, phân nhánh nhiều.

Lá: Lá đơn, hình tròn hoặc hình thận, mép lá nguyên, mọc đối.

Hoa: Hoa nhỏ, màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá.

Quả: Quả nang, hình cầu, chứa một hạt.

Bộ phận dùng

Thường dùng toàn bộ cây, chủ yếu là phần trên mặt đất.

Nơi sống và thu hái

Mã đề kim phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, bao gồm cả Việt Nam. Cây thường mọc ở các vùng đất ẩm, ven sông, suối, hoặc làm cảnh trong vườn.

Thành phần hóa học

Flavonoid: Chứa các loại flavonoid như quercetin, rutin.

Saponin: Chứa các loại saponin triterpenoid.

Các hợp chất khác: Chất nhầy, vitamin, khoáng chất.

Tính vị và tác dụng

Tính: Mát

Vị: Ngọt, hơi đắng

Tác dụng:

Thanh nhiệt, giải độc

Lợi tiểu, tiêu thũng

Làm mát, giảm đau

Chống viêm

Công dụng và chỉ định

Y học cổ truyền

Điều trị các bệnh về đường tiết niệu như viêm thận, sỏi thận, tiểu buốt, tiểu rắt.

Chữa các bệnh về da như mụn nhọt, eczema.

Điều trị các bệnh về gan mật như viêm gan, vàng da.

Giảm đau nhức cơ thể.

Ứng dụng khác

Làm cảnh: Cây có lá xanh mướt, tạo thành thảm nên được trồng làm cảnh.

Phối hợp

Mã đề kim thường được kết hợp với các vị thuốc khác như kim ngân hoa, huyền sâm, mạch môn đong để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Dạng thuốc sắc: Dùng toàn bộ cây sắc uống.

Dạng thuốc hãm: Dùng lá tươi hãm uống.

Dạng thuốc tươi: Dùng lá tươi giã nát đắp ngoài da.

Đơn thuốc

Chữa viêm thận: Mã đề kim 20g, cỏ mực 10g, rau má 10g, sắc uống.

Chữa mụn nhọt: Lá mã đề kim tươi giã nát đắp vào vết thương.

Lưu ý

Không có độc tính: Mã đề kim được coi là an toàn khi sử dụng đúng cách.

Phụ nữ mang thai và cho con bú: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Người có cơ địa dị ứng: Nên thử nghiệm trước khi sử dụng toàn thân.

Thông tin bổ sung

Mã đề kim là một vị thuốc dân gian phổ biến và dễ tìm.

Cây có thể thu hái quanh năm.

Ngoài việc sử dụng làm thuốc, mã đề kim còn được dùng để làm thức ăn hoặc gia vị.

Bài viết cùng chuyên mục

Bìm bìm tía, trừ thấp nhiệt

Cây mọc tự nhiên ở độ cao 2000m, và cũng được trồng ở Himalaya. Thu hái vào mùa thu, đông, phơi khô đập lấy hạt

Đa lông, cây thuốc giảm phù

Tua rễ cả vỏ lẫn lõi được dùng trị phù nề cổ trướng do xơ gan; nó làm tăng bài tiết nước tiểu, làm hết hoặc giảm phù nề cổ trướng

Cà trời: hạt để trị đau răng

Dùng ngoài, người ta lấy rễ nấu tắm trị sốt về đêm và dùng đắp trị ghẻ, các vết đứt, vết thương, dao chém và đau bìu dái

Giác đế, cây thuốc giải độc trừ ban đậu sởi

Rễ có màu đen, thịt màu vàng, nhưng khi ra ngoài không khí lại có màu đen, Dân gian dùng nó làm thuốc giải độc trừ ban trái, đậu sởi

Chân danh nam: làm thuốc khai vị

Vỏ cây được dùng trong phạm vi dân gian làm thuốc kiên vị, giúp tiêu hoá. Ở Campuchia, người ta ngâm vỏ trong rượu làm thuốc khai vị, bổ dạ dày

Hông, cây thuốc khư phong trừ thấp

Vị đắng, tính hàn; có tác dụng khư phong trừ thấp, giải độc tiêu thũng, Gỗ màu trắng vàng, mịn, mềm, là loại gỗ quý dùng trong ngành hàng không

Bí ngô: tác dụng bổ dưỡng

Được chỉ định dùng trong trường hợp viêm đường tiết niệu, bệnh trĩ, viêm ruột, kiết lỵ, mất ngủ, suy nhược, suy thận, chứng khó tiêu, táo bón, đái đường và các bệnh về tim.

Đậu tây: cây thuốc ổn định đường huyết

Vỏ quả lợi tiểu, làm giảm lượng đường huyết, Đậu còn non do chứa inositol nên là chất hồi sức cho tim.

Cẩm cù nhiều hoa: thuốc lợi tiểu

Ở Ân Độ, dịch của cây dùng làm thuốc lợi tiểu. Ở Java của Inđonêxia, người ta dùng lá giã ra đắp trị tê thấp.

Khế tàu, thuốc trị trĩ

Ở Ân độ, thường dùng làm đồ hộp dạng xirô, hoặc dầm mắm, Người ta sử dụng quả dưới dạng món cary dùng trị trĩ và bệnh scorbut do thiếu vitamin C

Cỏ cò ke: tinh dầu thơm

Cỏ cò ke, với tên khoa học Pycreus substramineus, là một loài cỏ thuộc họ Cói, nổi bật với thân rễ chứa tinh dầu thơm.

Duối cỏ: cây thuốc giải độc

Loài phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Ôxtrâylia và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng ẩm trên triền núi cao các tỉnh Lạng Sơn, Hà Tây.

Hoa ki nhọn, cây thuốc trị thần kinh suy nhược

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa thần kinh suy nhược, viêm gan mạn tính

Đảng sâm: cây thuốc bổ

Đảng sâm là một loại cây thảo sống lâu năm, thân leo, có củ. Củ đảng sâm là bộ phận được sử dụng làm thuốc, có hình trụ dài, phân nhánh, màu vàng nhạt.

Thài lài: chữa viêm họng sưng amygdal

Dùng ngoài trị viêm mủ da, giải chất độc do rắn rết, bò cạp cắn đốt đau buốt và đầu gối, khớp xương bị sưng đau; lấy cây tươi giã đắp.

Mồng tơi: thanh nhiệt giải độc

Mồng tơi thường được dùng làm thức ăn như rau cho người bị táo bón, người đi đái ít và đỏ, phụ nữ đẻ xong ít sữa. Dùng tươi giã đắp sưng đau vú.

Chùm bao lớn: chữa lở ngứa ngoài da

Dùng uống trong chữa phong hủi, lở ngứa ngoài da, giang mai, hay nấu với Hạt gấc, Khinh phấn, Hùng hoàng, dầu Vừng để bôi ngoài

Kim cang lá bắc, thuốc lợi tiểu

Thân rễ dùng sắc nước uống hoặc ngâm rượu uống lợi tiểu, tiêu độc trị đau nhức xương

Bạc thau đá, cây thuốc trị ho

Hoa có 5 lá đài có lông, tràng hình chuông, nghiêng, màu trắng hay màu hoa cà; nhị sinh sản 2, có chỉ nhị ngắn, đính ở góc ống tràng; bầu nhẵn hoặc hơi có lông

Nghể chàm, chữa thổ huyết

Hoa được dùng như Thanh đại, giã lấy nước bôi ngoài làm thuốc chữa loét vòm miệng, viêm họng cấp, viêm amygdal, viêm lợi, viêm niêm mạc vòm miệng

Nuốt lá cò ke: cây thuốc sắc uống trị ỉa chảy

Người ta dùng rễ sắc nước cho phụ nữ sinh đẻ uống trong 15 ngày đầu sau khi sinh; còn dùng phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống trị viêm tử cung.

Hạ khô thảo, cây thuốc lợi tiểu mát gan

Hạ khô thảo có vị đắng, tính hàn; có tác dụng lợi tiểu mát gan, sát trùng, tiêu độc, có tác giả cho là nó thanh hoả minh mục, tán kết tiêu thũng

Bằng phi: cây thuốc chữa ỉa chảy

Chỉ gặp ở các đảo ngoài biển một số nơi của nước ta, Ở Nhật Bản, người ta thường dùng làm cây cảnh. Nhân dân thu hái vỏ quanh năm, thường dùng tươi.

Lan kiếm: thuốc lợi tiểu

Người ta thu hái hoa để nấu nước rửa mắt. Lá được sử dụng như thuốc lợi tiểu. Rễ được dùng phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc bổ phổi, trị ho.

Kê chân vịt, thuốc làm săn da

Hạt ăn được như ngũ cốc, Có thể làm rượu, Ở Ân độ, hạt được dùng trong trường hợp giảm mật và làm săn da