- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Lấu ông: cây thuốc
Lấu ông: cây thuốc
Lấu ông, một loài cây thuộc họ Cà phê, là một loại dược liệu quý giá trong y học cổ truyền. Cây thường được tìm thấy ở các vùng rừng núi và được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Lấu ông, một loài cây thuộc họ Cà phê, là một loại dược liệu quý giá trong y học cổ truyền. Cây thường được tìm thấy ở các vùng rừng núi và được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau.
Mô tả
Thân: Thân cây nhỏ, phân nhiều nhánh, vỏ cây thường có màu xám hoặc nâu.
Lá: Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, mép lá thường nguyên.
Hoa: Hoa nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành cụm ở nách lá.
Quả: Quả hạch, hình cầu, khi chín có màu đen.
(Lưu ý: Nếu không tìm được hình ảnh cụ thể của Psychotria morindoides Hutch., có thể sử dụng hình ảnh đại diện của các loài Psychotria khác có hình dạng tương tự để minh họa).
Bộ phận dùng
Thường sử dụng rễ và thân cây.
Nơi sống và thu hái
Lấu ông thường mọc hoang ở các vùng rừng núi, đặc biệt là ở các khu vực ẩm ướt. Thời gian thu hái thích hợp là vào mùa khô, khi cây có nhiều dược chất nhất.
Thành phần hóa học
Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu sâu về thành phần hóa học cụ thể của lấu ông. Tuy nhiên, các loài cây thuộc họ Cà phê thường chứa các hợp chất như alkaloid, flavonoid, tannin, và các hợp chất phenolic khác có hoạt tính sinh học.
Tính vị và tác dụng
Tính: Mát
Vị: Đắng
Tác dụng: Theo kinh nghiệm dân gian, lấu ông có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau.
Công dụng và chỉ định
Sốt: Giảm sốt, hạ nhiệt.
Viêm: Điều trị các bệnh viêm nhiễm như viêm họng, viêm amidan.
Đau nhức: Giảm đau nhức xương khớp.
Mụn nhọt: Hỗ trợ điều trị mụn nhọt, lở loét.
Phối hợp
Thường được phối hợp với các vị thuốc khác như:
Kim ngân hoa: Tăng cường tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Bạc hà: Giảm đau đầu, hạ sốt.
Nghệ: Tăng cường tác dụng kháng viêm.
Cách dùng
Dạng thuốc sắc: Dùng 10-15g rễ hoặc thân cây khô sắc với nước uống.
Dạng thuốc bột: Nghiền rễ hoặc thân cây thành bột, pha với nước ấm uống.
Đơn thuốc
Chữa sốt: Lấu ông 10g, kim ngân hoa 10g, sắc uống.
Chữa viêm họng: Lấu ông 10g, bạc hà 5g, hãm nước sôi ngậm.
Lưu ý
Chưa có nhiều nghiên cứu khoa học đầy đủ về lấu ông.
Không tự ý sử dụng, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc thầy thuốc đông y.
Phụ nữ mang thai và trẻ em nên thận trọng khi sử dụng.
Liều dùng và thời gian sử dụng cần tuân thủ theo hướng dẫn của người có chuyên môn.
Thông tin bổ sung
Lấu ông là một loại dược liệu quý, nhưng việc khai thác quá mức có thể gây ảnh hưởng đến môi trường và nguồn gen.
Cần có những nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của lấu ông để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Bài viết cùng chuyên mục
Đỉnh tùng, cây thuốc cầm ho
Hạt ép dầu dùng chế sơn, nến, dầu hoá cứng, Hạt dùng làm thuốc có tác dụng nhuận phế, cầm ho, tiêu ứ
Kim cang lá mỏng, thuốc chữa viêm khớp xương
Thường được dùng chữa viêm khớp xương do phong thấp, gân cốt đau nhức, huyết áp cao; viêm tuỷ xương, lao xương
Đầu nưa: cây thuốc trị nọc rắn
Gốc ở Trung Mỹ, được nhập trồng ở Thảo cầm viên và các vườn cảnh ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoa phấn, cây thuốc tiêu viêm
Rễ củ Hoa phấn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết tán ứ, Ở Ân Độ người ta cho rằng rễ kích dục, lọc máu
A kê
Nhiều bộ phận khác của cây được xem như làm giảm đau, chống độc, chống nôn, cũng là chất độc và kích thích, được dùng làm thuốc trị viêm kết mạc
Bèo lục bình: sơ phong thanh nhiệt
Bèo lục bình có thể dùng làm thức ăn cho người; người ta lấy cả đọt non và cuống lá mang về, rửa sạch, nấu canh, chỉ cần cho chín tái, không nên chín nhừ.
Lẻ bạn: thanh nhiệt nhuận phế
Lẻ bạn có vị ngọt và nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt nhuận phế, hoá đờm chống ho, lương huyết giải độc.
Chìa vôi sáu cạnh: cành lá dùng trị đòn ngã
Loài của Trung Quốc và Việt Nam, Ở nước ta, cây mọc ở nhiều nơi từ Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế tới tận Đồng Nai, Kiên Giang
Bạch đồng nữ: cây thuốc chữa cảm lạnh
Cây bụi nhỏ, cao khoảng 1m; thường rụng lá, nhánh vuông, có lông vàng, Lá mọc đối, hình tim, có lông cứng và tuyến nhỏ, mép có răng nhọn hay nguyên.
Chè dây: điều trị bệnh loét dạ dày
Vị ngọt, đắng, tính mát, có tác dụng giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn Helicobacter pylori, giảm viêm dạ dày.
Hông, cây thuốc khư phong trừ thấp
Vị đắng, tính hàn; có tác dụng khư phong trừ thấp, giải độc tiêu thũng, Gỗ màu trắng vàng, mịn, mềm, là loại gỗ quý dùng trong ngành hàng không
Đa tròn lá, cây thuốc chữa bệnh lậu
Nhựa cũng được dùng đắp ngoài vào các chỗ đau do tê thấp và đau lưng, Nước pha vỏ cây làm thuốc trị lỵ, ỉa chảy và đái đường
Long kên, thuốc băng bó vết thương
Cây nhỡ cao 3m, hoàn toàn nhẵn. Lá dai, xoan tù ở gốc, nhọn mũi và có mũi cứng ở đầu, với mép gập xuống dưới, dài 4 đến 5cm, rộng 18 đến 22mm
Chòi mòi bụi: dùng chữa bệnh hoa liễu
Cây mọc ở đồi núi các tỉnh Ninh Bình, Hà Tây cho tới các tỉnh ở miền Trung, Dân gian dùng chữa bệnh hoa liễu, làm ra mồ hôi và chữa khí hư
Bí bái: khư phong hoạt huyết
Bí bái có vị ngọt, thơm, hơi cay, tính bình. Vỏ đắng và chát. Rễ, gỗ, lá có tác dụng khư phong hoạt huyết, hành khí giảm đau. Quả kiện tỳ tiêu thực.
Cỏ gừng: cây thuốc hành huyết, lương huyết, lợi tiểu
Cỏ ống có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc, có tác dụng hành huyết, lương huyết, lợi tiểu, tiêu thũng, giải độc, sát trùng đường tiết niệu
Biến hóa Blume: chữa viêm phế quản
Chữa viêm phế quản, ho và chữa thuỳ thũng. Nhân dân dùng làm thuốc gây nôn. Ngày dùng 8 đến 16g, dạng thuốc sắc.
Mò đỏ: chữa bạch đới khí hư
Chữa xích bạch đới ra chất trắng như mũi hay đỏ nhạt như máu cá, âm đạo ngứa ngáy, đái ra nước vàng đục hay đỏ nhạt: Mò trắng, Mò đỏ lấy cả hoa, lá mỗi thứ một nắm 15g phơi héo.
Lục lạc tù: trị bệnh đường hô hấp
Hạt rang lên, bỏ vỏ, dùng ăn được. Cây được sử dụng làm thuốc trị một số bệnh đường hô hấp. Cây được dùng ở Ân Độ trị ghẻ và ngứa lở.
Mát, dùng làm thuốc trừ sâu
Trong hạt có một số các chất dầu, gôm, chất nhựa có độc đối với cá, một ít rotenon, một chất có tinh thể hình lăng trụ, một chất có tinh thể hình kim, một saponin trung tính và một saponin acid
Cát cánh: dùng chữa ho có đờm hôi tanh
Cát cánh dùng chữa ho có đờm hôi tanh, ho ra máu, viêm đau họng, khản tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt ở phổi, kiết lỵ.
Nấm tai mèo, dùng ăn sống
Nấm này ăn ngon, có thể nấu chín ăn mà cũng có thể dùng ăn sống với xà lách hoặc chế thành món ăn tráng miệng
Chân danh hoa thưa: dùng trị lưng gối đau mỏi
Ở Trung Quốc, dùng trong trị lưng gối đau mỏi và dùng ngoài trị đòn ngã, dao chém
Hoa mười giờ, cây thuốc trị đinh nhọt và viêm mủ da
Thường dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da, ghẻ ngứa và bỏng, eczema, Giã cây tươi hoặc chiết, dịch cây dùng bôi ngoài
Hóp: cây thuốc chữa sốt buồn nôn
Công dụng, chỉ định và phối hợp, Chữa sốt, buồn nôn, mửa, cháy máu cam, băng huyết, đái ra máu, Ngày dùng 10, 15g dạng thuốc sắc.
