- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Hoa tím: cây thuốc long đờm
Hoa tím: cây thuốc long đờm
Rễ cây chứa những saponosid và một alcaloid, odoratin, Hoa làm dịu, làm long đờm và làm ra mồ hôi. Rễ làm long đờm, làm nôn, Lá lợi tiểu, tiêu độc
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoa tím (Viola odorata L), thuộc họ Hoa tím (Violaceae), là một loài cây thân thảo nhỏ nhắn với những bông hoa màu tím nhạt hoặc tím đậm vô cùng quyến rũ. Không chỉ có vẻ đẹp tinh tế, hoa tím còn mang nhiều giá trị dược liệu và được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền cũng như làm đẹp.
Mô tả
Thân: Thân cây nhỏ, bò lan hoặc đứng, phân nhiều nhánh.
Lá: Lá hình tim, mép lá có răng cưa.
Hoa: Hoa đơn độc, mọc ở kẽ lá, có 5 cánh hoa màu tím, tím nhạt hoặc trắng.
Quả: Quả nang hình cầu, chứa nhiều hạt nhỏ.
Bộ phận dùng
Toàn bộ cây hoa tím đều có thể sử dụng làm thuốc, nhưng thường dùng nhất là:
Hoa: Phần được sử dụng nhiều nhất, chứa nhiều tinh dầu và các chất có hoạt tính sinh học.
Lá: Có vị hơi đắng, thường được dùng để làm trà hoặc nấu canh.
Rễ: Có tác dụng lợi tiểu, thường được dùng để chữa các bệnh về đường tiết niệu.
Nơi sống và thu hái
Hoa tím mọc hoang hoặc được trồng làm cảnh ở nhiều nơi trên thế giới, ưa khí hậu mát mẻ và ẩm ướt. Hoa và lá có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất nên thu hái vào mùa xuân khi cây đang ra hoa.
Thành phần hóa học
Hoa tím chứa nhiều thành phần hóa học quý giá như:
Tinh dầu: Chứa các hợp chất thơm như ionone, methyl ionone, có tác dụng làm dịu thần kinh, giảm căng thẳng.
Saponin: Có tác dụng long đờm, giảm ho.
Flavonoid: Có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa.
Vitamin C: Tăng cường hệ miễn dịch.
Tính vị và tác dụng
Tính: Lạnh
Vị: Ngọt, hơi đắng
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, lợi tiểu, giảm đau.
Công dụng và chỉ định
Hỗ trợ hô hấp: Giảm ho, long đờm, viêm họng.
Làm đẹp da: Giúp da sáng mịn, trị mụn, làm mờ vết thâm.
Giảm căng thẳng, mệt mỏi: Hương thơm của hoa tím giúp thư giãn tinh thần, giảm stress.
Điều trị một số bệnh: Như viêm da, bỏng nhẹ, đau đầu.
Phối hợp
Hoa tím có thể kết hợp với nhiều vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị như:
Kim ngân hoa: Thanh nhiệt, giải độc.
Liên kiều: Giải nhiệt, tiêu viêm.
Cách dùng
Hãm trà: Dùng hoa hoặc lá khô hãm với nước sôi để uống.
Nấu canh: Kết hợp với các loại thịt, rau củ để nấu canh.
Làm đẹp: Dùng nước sắc hoa tím để rửa mặt, đắp mặt nạ.
Đơn thuốc
Trị ho: Dùng hoa tím kết hợp với lá húng chanh, kinh giới hãm nước uống.
Giảm căng thẳng: Dùng tinh dầu hoa tím xông hơi hoặc nhỏ vài giọt vào máy khuếch tán.
Lưu ý
Không nên sử dụng cho người mẫn cảm với hoa tím.
Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng.
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng hoa tím để điều trị bệnh.
Thông tin bổ sung
Trồng hoa tím: Hoa tím dễ trồng, bạn có thể trồng hoa tím tại nhà để có hoa tươi sử dụng.
Sản phẩm từ hoa tím: Hiện nay có rất nhiều sản phẩm làm từ hoa tím như tinh dầu, nước hoa, mỹ phẩm,...
Bài viết cùng chuyên mục
Ngải đắng, lợi tiêu hóa
Vị đắng, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng bổ, lợi tiêu hóa, hạ nhiệt, làm dịu đau, chống ho, trừ giun và điều kinh. Hoa có tác dụng trị giun và bổ
Chạc ba: đắp làm liền gân
Loài của ấn Độ, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanka và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh
Bách hợp: cây thuốc chữa ho
Chữa lao phổi, ho khan hoặc ho có đờm quánh, ho ra máu, viêm phế quản, sốt, thần kinh suy nhược. Còn dùng chữa tim đập mạnh, phù thũng.
Dung lụa: cây làm thuốc nhuộm
Dùng chế thuốc nhuộm đỏ, Ở Trung Quốc, rễ, lá và hoa được sử dụng làm thuốc, Lá dùng đốt tro, phối hợp với phèn làm thuốc nhuộm.
Chay Bắc bộ: để chữa ho ra máu thổ huyết
Quả chay có vị chua, tính bình, có tác dụng thu liễm, cầm máu và thanh nhiệt, khai vị giúp tiêu hoá, làm ăn ngon cơm
Bầu nâu: chữa táo bón
Thịt quả chín thơm, ăn mát, chữa táo bón, lỵ, trị lao và bệnh về gan. Quả chưa chín hay mới chín tới, se, bổ tiêu hoá, dùng trị ỉa chảy.
Bạch đàn chanh, cây thuốc tẩy uế
Cây gỗ to, nhánh non có cạnh. Lá có mùi thơm của Sả, Chanh. Lá ở nhánh non, có phiến, có lông, thon, từ từ hẹp cong thành hình lưỡi liềm ở nhánh trưởng thành
Lan củ dây: thuốc chữa viêm phế quản
Được dùng chữa phổi kết hạch, viêm phế quản, đau họng, còn dùng chữa viêm dạ dày, thiếu vị toan. Nhân dân còn dùng chữa ho lao suy nhược.
Mào gà trắng, làm sáng mắt
Hạt Mào gà trắng có vị đắng, tính hơi hàn, có tác dụng thanh can minh mục, làm sáng mắt, thoái ế, tiêu viêm, thu liễm cầm máu. Toàn cây có tác dụng kháng sinh tiêu viêm
Mắc mát: chữa đau bụng ỉa chảy
Mắc mát, lạc tiên là một loại cây dây leo thuộc họ Lạc tiên (Passifloraceae). Loài cây này nổi tiếng với những bông hoa đẹp mắt và quả ăn được.
Ké đay vàng, thuốc lợi tiểu và tiêu sạn sỏi
Rễ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu và tiêu sạn sỏi, thanh nhiệt và trừ được cảm lạnh. Lá, hoa và quả có chất nhầy, làm dịu và se
Cọ cảnh: trị nôn ra máu chảy máu cam ỉa ra máu
Cây cọ cảnh, với tên khoa học Trachycarpus fortunei, là một loài cây thuộc họ Cau, có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản.
Chìa vôi mũi giáo: cây thuốc trị phong thấp
Dây và thân được dùng ở Vân Nam Trung Quốc trị phong thấp, đòn ngã, cơ bắp co quắp, khó co duỗi và dùng ngoài đắp trị mụn nhọt.
Ô liu: lợi mật và nhuận tràng
Dầu Ôliu dược dụng được sử dụng do các tính chất lợi mật và hơi nhuận tràng, dùng ngoài để làm thuốc dịu, giảm đau để trị một số bệnh ngoài da.
Canh châu: thanh nhiệt giải độc
Lá thường dùng riêng hoặc phối hợp với lá Vối làm nước uống thay trà, vừa giải khát, vừa phòng bệnh sởi đậu.
Cách lá rộng, trị phù thũng
Ở Ân Độ, người ta dùng lá làm thuốc uống trong và đắp ngoài trị phù thũng. Nhựa của vỏ cây dùng đắp nhọt đầu đinh
Quỳnh: cây có tác dụng thanh phế trừ ho
Hoa có vị ngọt, tính bình, có tác dụng tiêu viêm, cầm máu, thân có vị chua và mặn, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, toàn cây có tác dụng thanh phế, trừ ho, hoá đàm
Mần tưới: tác dụng hoạt huyết
Trạch lan, hay còn gọi là mần tưới, hương thảo, là một loại cây thuốc quý có nguồn gốc từ Việt Nam . Cây được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh khác nhau.
Biến hóa Blume: chữa viêm phế quản
Chữa viêm phế quản, ho và chữa thuỳ thũng. Nhân dân dùng làm thuốc gây nôn. Ngày dùng 8 đến 16g, dạng thuốc sắc.
Cây sữa trâu: thuốc uống lợi sữa
Nhân dân vùng Bằng Khánh, huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn dùng cây làm thuốc uống lợi sữa.
Mộc thông nhỏ: trị viêm nhiễm niệu đạo
Là một loài dây leo, Mộc thông nhỏ có thân dài và lá kép hình chân vịt, tạo nên vẻ đẹp tự nhiên. Hoa của cây có màu trắng tinh khiết, khá lớn và bắt mắt.
Ngấy: chữa tiêu hoá kém
Ngấy hương có vị chua, hơi ngọt, tính bình, mùi thơm nhẹ; có tác dụng giúp tiêu hoá, bổ ngũ tạng, ích tinh khí, mạnh chí, thêm sức, giải độc, tiêu phù.
Móng bò Hậu Giang, uống chữa đau bụng
Cây có vài thứ, riêng thứ baccacensis phân bố ở Lào, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan và bán đảo Malaixia. Ở nước ta, thường gặp trong rừng thường xanh và rừng nửa rụng lá
Khế rừng: thuốc tăng lực bà đẻ
Dân gian thường dùng nấu nước cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống cho chóng lại sức, Có khi thêm các vị rễ Bổ béo, Ké hoa vàng, Dạ cẩm với liều bằng nhau.
Nhót Loureiro: cây thuốc có tác dụng trừ ho chống hen
Dùng ngoài trị bệnh nấm ecpet mọc vòng, trĩ nhức nhối, đòn ngã bầm giập, nghiền quả thành bột và đắp vào chỗ đau hoặc nấu nước để xông và rửa
