Keo Ả rập: thuốc làm se tạo nhầy

2017-12-02 06:22 PM

Keo Ả Rập, hay còn gọi là gum arabic, là một chất kết dính tự nhiên được chiết xuất từ nhựa cây Acacia. Nó đã được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, từ thực phẩm đến dược phẩm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Keo Ả Rập, hay còn gọi là gum arabic, là một chất kết dính tự nhiên được chiết xuất từ nhựa cây Acacia. Nó đã được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, từ thực phẩm đến dược phẩm, và thậm chí cả mỹ phẩm.

Mô tả

Xuất xứ: Được chiết xuất từ nhựa cây Acacia, chủ yếu ở các nước Châu Phi như Sudan, SomaliaChad.

Hình dạng: Dạng hạt nhỏ, màu vàng nhạt đến nâu sẫm, không mùi và có vị ngọt nhẹ.

Tính chất: Tan trong nước tạo thành dung dịch nhớt, có khả năng tạo màng và kết dính tốt.

Bộ phận dùng

Bộ phận chính được sử dụng để sản xuất keo Ả Rập là nhựa cây Acacia. Nhựa cây này được thu hoạch bằng cách tạo ra các vết cắt trên thân cây, nhựa sẽ chảy ra và được thu gom.

Nơi sống và thu hái

Cây Acacia mọc hoang dã ở các vùng khô hạn và bán khô hạn của Châu Phi. Quá trình thu hoạch nhựa cây Acacia thường được thực hiện thủ công bởi người dân địa phương.

Thành phần hóa học

Keo Ả Rập chủ yếu bao gồm các polysaccharide phức tạp, trong đó arabinose là thành phần chính. Ngoài ra, nó còn chứa một lượng nhỏ protein, khoáng chất và các hợp chất phenolic.

Tính vị và tác dụng

Tính vị: Vị ngọt nhẹ, tính bình.

Tác dụng:

Làm se: Giúp làm co các mô niêm mạc, giảm tiết dịch.

Tạo nhầy: Tạo một lớp màng bảo vệ niêm mạc, giảm kích ứng.

Kết dính: Có khả năng kết dính các chất khác nhau.

Ổn định: Giúp ổn định các hỗn hợp, tăng độ nhớt.

Công dụng và chỉ định

Trong thực phẩm

Làm chất tạo đặc, chất ổn định cho các loại keo, nước giải khát, kem.

Làm chất phủ bề mặt cho các loại hạt, keo.

Trong dược phẩm

Làm tá dược cho viên nén, viên nang.

Làm chất tạo màng cho các loại thuốc đắp.

Làm chất nhũ hóa cho các loại thuốc uống.

Trong mỹ phẩm

Làm chất kết dính trong kem dưỡng da, son môi.

Làm chất tạo màng bảo vệ da.

Phối hợp

Keo Ả Rập thường được phối hợp với các thành phần khác như đường, nước, hương liệu để tạo ra các sản phẩm thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm.

Cách dùng

Trong công nghiệp: Keo Ả Rập được hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch, sau đó được sử dụng để kết hợp với các thành phần khác.

Trong y học: Keo Ả Rập được sử dụng như một tá dược trong các chế phẩm dược phẩm.

Đơn thuốc

Việc sử dụng keo Ả Rập trong các đơn thuốc thường được thực hiện bởi các dược sĩ hoặc bác sĩ. Liều lượng và cách dùng sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Lưu ý

An toàn: Keo Ả Rập thường được coi là an toàn khi sử dụng với liều lượng thích hợp. Tuy nhiên, một số người có thể bị dị ứng với chất này.

Chất lượng: Nên chọn mua keo Ả Rập từ các nhà cung cấp uy tín để đảm bảo chất lượng.

Thông tin bổ sung

Lịch sử: Keo Ả Rập đã được sử dụng từ thời cổ đại, đặc biệt trong ngành y học và thực phẩm.

Ứng dụng khác: Ngoài các ứng dụng đã nêu trên, keo Ả Rập còn được sử dụng trong sản xuất giấy, mực in và các ngành công nghiệp khác.

Bài viết cùng chuyên mục

Chó đẻ: dùng chữa đau yết hầu viêm cổ họng

Thường được dùng chữa đau yết hầu, viêm cổ họng, đinh râu, mụn nhọt, viêm da thần kinh, lở ngứa, sản hậu ứ huyết, trẻ em tưa lưỡi, chàm má

Ngũ vị tử nam: làm thuốc trị suy nhược và liệt dương

Ngũ vị tử nam, hay còn gọi là Ngũ vị nam, là một loại cây dây leo thuộc họ Ngũ vị. Loài cây này có giá trị dược liệu cao, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền.

Dưa hấu: cây thuốc giải nhiệt

Quả được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, nóng trong bàng quang, đái buốt, viêm thận phù thũng, vàng da, đái đường, say rượu, cảm sốt, phiền khát.

Mặt quỷ: chữa đau bụng

Ở Trung Quốc, theo Hải Nam thực vật chí, cả cây bỏ rễ chữa sốt, ho, cầm máu, trị đau dạ dày, viêm gan cấp, ngoại thương chảy máu, còn dùng trị đau lưng, tê thấp.

Cẩm cù xoan ngược: làm thuốc trị sốt rét

Nhân dân thường dùng lá làm thuốc trị sốt rét. Ở vùng Tateng của Campuchia, người ta lấy nhựa để làm liền sẹo những vết chém

Chìa vôi lông: dùng chữa mụn nhọt, ghẻ và dùng giải độc

Ta thường dùng chữa mụn nhọt, ghẻ và dùng giải độc, lọc huyết, Ở Trung Quốc Hải Nam người ta dùng trị bắp thịt bầm sưng mưng mủ.

Bún một buồng: thanh nhiệt giải độc

Ở nước ta, cây thường mọc trong các rừng hỗn giao trên đất khô vùng thấp chờ đến độ cao 1.500m từ Hà Tây cho tới Nghệ An và Lâm Đồng.

Phi yến: đắp ngoài da điều trị chấy ở tóc

Hạt chứa dầu cố định 39 phần trăm và alcaloid toàn phần là 1 phần trăm, các alcaloid đã biết là ajacine, ajaconine, ajacinine, ajacinoidine và một base tương tự lycoctonine

Du sam: cây thuốc trị ho tiêu đờm

Hạt có thể ép lấy dầu, thường dùng để đốt, chế xà phòng và dùng để đánh bóng đồ gỗ, dầu này còn dùng làm thuốc ho, tiêu đờm và sát trùng.

Lạc tiên: thuốc trị ho

Lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Quả có tác dụng an thần, giảm đau.

Đay dại, cây thuốc giải cảm nắng

Ngọn và lá non, vỏ quả, thái nhỏ thường dùng nấu canh ăn cho mát, do nó có tác dụng lợi tiểu, Dân gian cũng dùng toàn cây sắc uống trị phù thũng

Bèo tấm: giải cảm sốt

Thường dùng uống trong giải cảm sốt, chữa bí tiểu, đái buốt, đái dắt. Dùng ngoài chữa mụn nhọt, bệnh ngoài da. Ngày dùng 10, 20g sắc hoặc tán bột uống.

Ba gạc Vân Nam, cây thuốc chữa huyết áp cao

Cụm hoa ở nách lá, ngắn, hoa không lông, tràng có ống dài, 4 thuỳ tròn, nhị đính ở nửa dưới ống tràng; bầu không lông, Quả màu hồng

Nhãn hương: trị chứng đau đầu cảm sốt

Cây thảo mọc đứng, cao 60 - 90cm, nhánh mảnh không lông. Lá có 3 lá chét, lá chét hình trái xoan ngược thuôn, lá phía trên thuôn dài,

Mộc thông: thuốc bổ và lợi tiêu hoá

Tất cả các bộ phận của cây đều có vị chát, tính nóng. Lá có hoạt chất gây phồng da, làm cho viêm tấy, gây loét. Ở Trung Quốc, cây được xem như kích thích ngũ quan và các khiếu.

Lâm vô: thuốc trị hen suyễn

Lâm vồ, hay còn gọi là đa bồ đề, là một loài cây thuộc họ Dâu tằm. Cây thường được trồng làm cây bóng mát, cây cảnh và cũng có một số ứng dụng trong y học dân gian.

Huỳnh đường: thuốc làm tan sưng

Huỳnh đường là một loại gỗ quý hiếm, được biết đến với màu sắc vàng óng ánh đặc trưng và vân gỗ đẹp mắt.

Hoa tí ngọ: cây thuốc chữa cảm mạo

Thường dùng chữa cảm mạo, Mỗi khi thay đổi thời tiết, sức khoẻ không bình thường, người ta dùng lá và thân cây phơi khô nấu nước uống thay trà

Đậu biếc lông vàng: cây thuốc trị phù thũng

Cây dây leo cứng, rễ phình thành củ, nhánh không lông. Lá kép với 3 lá chét hình ngọn giáo rộng, cứng.

Lọ nồi Hải Nam, thuốc trị bệnh ngoài da

Tính vị, tác dụng, Hạt Lọ nồi Hải Nam có vị cay, tính nóng, có độc, có tác dụng khư phong, công độc, sát trùng

Hoàng manh, cây thuốc tiêu viêm

Hoàng manh có vị ngọt và dịu, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, làm tan máu ứ và nhuận tràng

Cà trời: hạt để trị đau răng

Dùng ngoài, người ta lấy rễ nấu tắm trị sốt về đêm và dùng đắp trị ghẻ, các vết đứt, vết thương, dao chém và đau bìu dái

Ngấy lông gỉ, trừ phong thấp

Cây mọc dọc đường đi, ven các làng, các bụi cây ở Lạng Sơn. Thu hái rễ, lá vào mùa hè và mùa thu, rửa sạch, thái phiến, phơi khô

Môn dóc, cây thuốc

Thân rễ và lá non ăn được. Người ta cắt lấy dọc, thái bằng hai đốt ngón tay, đun nước thật sôi, chần qua rồi đem xào, nấu canh hay muối dưa

Bìm bìm chân cọp, trừ độc chó cắn

Rễ thường dùng trị ho ra máu và hạt dùng trị thủy thũng. Rễ và lá cũng được dùng trị đinh nhọt và cụm nhọt. Cây dùng làm thức ăn gia súc