- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Bí ngô: tác dụng bổ dưỡng
Bí ngô: tác dụng bổ dưỡng
Được chỉ định dùng trong trường hợp viêm đường tiết niệu, bệnh trĩ, viêm ruột, kiết lỵ, mất ngủ, suy nhược, suy thận, chứng khó tiêu, táo bón, đái đường và các bệnh về tim.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bí ngô, còn được gọi là Bí sáp, sở hữu tên khoa học Cucurbita pepo L. và thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Loại quả dân dã này không chỉ là món ăn ngon mà còn ẩn chứa nhiều giá trị y học quý giá.
Đặc điểm
Thân leo: Bí ngô là cây thảo có thân có góc cạnh, mọc bò hoặc leo nhờ tua cuốn chẻ 2 - 4.
Lá đơn: Lá đơn, mọc so le, có cuống dài, phiến lá chia thuỳ hoặc chia cắt thành thuỳ nhọn với mặt lá lởm chởm lông nâu rất nhám.
Hoa lớn: Hoa vàng rực rỡ, mang kích thước lớn, tạo điểm nhấn cho khu vườn.
Quả đa dạng: Quả bí ngô có thể tròn bẹt hoặc tròn dài, với lớp vỏ dày phủ đầy lông như gai. Cuống quả có 5 cạnh chỉ hơi phình rộng ở chỗ dính quả.
Hạt trắng to: Hạt bí ngô màu trắng, dạng trứng, dài 7 - 15mm, rộng 8 - 9mm, dày 2mm.
Mùa hoa quả: Bí ngô ra hoa vào tháng 7 - 8 và cho quả vào tháng 9 - 10.
Bộ phận dùng làm thuốc
Bộ phận được sử dụng làm thuốc chính là quả bí ngô già, thường gọi là Tây hồ lô.
Nơi sống và thu hái
Bí ngô có nguồn gốc từ châu Phi nhiệt đới, hiện được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Việt
Chọn những quả bí ngô già, vỏ cứng, sần sùi, có màu vàng cam đậm.
Cắt bí ngô khỏi dây leo, dùng dao sắc để loại bỏ phần cuống và hạt.
Rửa sạch bí ngô và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc sấy bằng máy sấy.
Thành phần hóa học
Bí ngô chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, bao gồm:
Vitamin: A, B1, B2, B3, B6, C, E, K
Khoáng chất: Kali, canxi, magiê, phốt pho, sắt, kẽm, đồng
Chất xơ: Giúp hệ tiêu hóa hoạt động trơn tru
Chất chống oxy hóa: Bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do, giảm nguy cơ mắc bệnh mãn tính
Tính vị và tác dụng
Quả: Vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ dưỡng, làm dịu, giải nhiệt, giải khát, trị ho, nhuận tràng, lợi tiểu.
Hạt: Vị ngọt, có dầu, có tác dụng tẩy giun sán, làm dịu, giải nhiệt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Bí ngô được sử dụng rộng rãi trong cả y học dân gian và y học hiện đại để điều trị nhiều bệnh lý như:
Viêm đường tiết niệu: Uống nước sắc từ quả bí ngô hoặc ăn hạt bí ngô rang.
Bệnh trĩ: Dùng bí ngô nấu canh hoặc hầm với thịt để ăn.
Viêm ruột, kiết lỵ: Uống nước sắc từ quả bí ngô hoặc ăn bí ngô luộc.
Mất ngủ, suy nhược: Ăn bí ngô hấp hoặc nấu chè bí ngô.
Suy thận: Uống nước ép bí ngô hoặc ăn bí ngô hầm với sườn.
Chứng khó tiêu, táo bón: Ăn bí ngô luộc hoặc hấp.
Đái đường: Ăn bí ngô sống hoặc nấu canh bí ngô.
Giun sán: Dùng hạt bí ngô nghiền nhỏ trộn với mật ong để ăn.
Bài viết cùng chuyên mục
Bồng bồng: giải nhiệt giải độc
Cụm hoa non ăn được. Rễ nghiền ra lẫn với các chất thơm khác, dùng làm hương thơm. Nước sắc lá dùng chữa lỵ, chữa bệnh bạch đới và bệnh lậu.
Nhót núi: cây thuốc dùng trị phong thấp đau nhức khớp xương
Rễ dùng trị phong thấp đau nhức khớp xương, đòn ngã ứ đau, thổ huyết, chó dại cắn. Lá dùng trị viêm nhánh khí quản mạn tính, hen phế quản, cảm mạo và ho
Nghệ bụi: khư phong lợi thấp
Nghệ bụi và nghệ phù (Polygonum caespitosum Blume) là một loại cây thảo dược thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Loài cây này thường mọc hoang ở các vùng đất ẩm, ven suối, hoặc các khu vực có độ cao thấp.
Lưỡi rắn trắng: thanh nhiệt giải độc
Thông thường ở bờ ruộng vùng trung du và ở đồng bằng nhiều nơi, nhất là vào tháng 6, thu hái cả cây vào mùa hạ, thu, rửa sạch phơi khô để dùng.
Ớt bị: dùng ngoài trị nẻ da
Thứ ớt này có quả to, tròn hay hình túi, nhăn nheo, khi còn non màu xanh lục, khi chín màu vàng hay đỏ cam, vỏ quả dày, rất thơm nhưng không cay
Âm địa quyết
Dùng trị sang độc, sưng nóng do phong nhiệt. Liều dùng 12, 15g, dạng thuốc sắc, Ở Ấn Độ người ta dùng cây chữa thương tích và dùng rễ chữa lỵ
Long não: chữa cảm cúm đau đầu
Rễ gỗ chữa cảm cúm, đau đầu, đau dạ dày và đầy bụng, thấp khớp, đòn ngã tổn thương, quả trị đau dạ dày, khó tiêu hoá, trướng bụng, viêm dạ dày ruột.
Huỳnh bá, thuốc thanh nhiệt giải độc
Gỗ màu vàng da cam nhạt, rất đắng, Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng, giảm đau
Ngải nạp hương đầu to, thuốc lợi tiêu hoá
Ở Malaixia, lá và cuống lá được dùng như thuốc lợi tiêu hoá, sát trùng và làm ra mồ hôi. Rễ được dùng sắc uống trị ho. Rễ cũng có thể sắc uống bổ máu cho phụ nữ sau khi sinh
Thài lài: chữa viêm họng sưng amygdal
Dùng ngoài trị viêm mủ da, giải chất độc do rắn rết, bò cạp cắn đốt đau buốt và đầu gối, khớp xương bị sưng đau; lấy cây tươi giã đắp.
Ích mẫu, thuốc hoạt huyết điều kinh
Ích mẫu có vị hơi đắng, cay, tính hơi hàn, có tác dụng hoạt huyết điều kinh, khử ứ chỉ thống, lợi thuỷ tiêu thũng
Hướng dương: thuốc tiêu viêm, lợi tiểu
Hướng dương có vị ngọt dịu, tính bình, Cụm hoa có tác dụng hạ huyết áp và giảm đau, Rễ và lõi thân tiêu viêm, lợi tiểu, chống ho và giảm đau.
Actiso
Thân cây có lông mềm, có khía dọc thân cây. Lá to, dài, mọc so le, phiến lá chia thuỳ ở gốc, những lá ở ngọn hầu như không chia thuỳ, mặt trên lá màu lục và mặt dưới có lông trắng
Ô dược Chun: dùng làm thuốc tiêu nhọt
Thường dùng làm thuốc tiêu nhọt, chữa các vết thương do sét đánh, dao chém, đòn ngã ứ đau và chữa phong thấp đau nhức xương, dạ dày và ruột đầy trướng.
Kê cốt thảo, thuốc thanh nhiệt lợi tiểu
Thu hái toàn cây quanh năm, tách bỏ quả, rửa sạch phơi khô dùng, Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm đau
Điên điển: cây thuốc đắp mụn nhọt
Hoa dùng làm bánh, hoặc xào hay nấu canh ăn rất ngon, dùng lá luộc ăn và hạt làm giá như giá đậu xanh, Lá và cành làm thức ăn gia súc.
Chân trâu: dùng lá để trị bệnh ghẻ
Loài cây này có quả vào lúc mà thức ăn cho động vật hoang dại khá hiếm, nên có thể sử dụng làm cây thức ăn tốt cho các loài động vật này
Ngải thơm, trừ giun khai vị
Lá dùng làm gia vị, người ta dùng cây tươi hay khô, để tăng mùi vị cho thức ăn hoặc thay thế một số chất thơm hay rượu mùi
Cải soong: trị chứng ăn mất ngon
Cải soong được dùng làm thuốc uống trong trị chứng ăn mất ngon, cơ thể suy nhược, tạng bạch huyết, bệnh scorbut, chứng thiếu máu, bệnh lao.
Dung lụa: cây làm thuốc nhuộm
Dùng chế thuốc nhuộm đỏ, Ở Trung Quốc, rễ, lá và hoa được sử dụng làm thuốc, Lá dùng đốt tro, phối hợp với phèn làm thuốc nhuộm.
Kim cang lá quế, thuốc trị đòn ngã phong thấp
Dân gian lấy lá non dùng ăn như rau; lá già dùng làm trà nấu nước uống bổ gân cốt. Ở Trung quốc, thân rễ dùng trị đòn ngã phong thấp
Câu đằng Bắc: chữa nhức đầu, chóng mặt hoa mắt ù tai
Gai và cành dùng chữa nhức đầu, chóng mặt hoa mắt ù tai do huyết áp cao, trẻ em sốt cao lên kinh giật nổi ban, lên sởi, sưng khớp.
Ô rô lửa hoa cong: dùng trị chứng bệnh đau đầu chóng mặt
Ở Trung Quốc rễ cũng được dùng trị chứng bệnh lâu dài khó chữa, chứng phát lạnh phát nóng, đau đầu chóng mặt, ngực bụng có báng.
É dùi trống, cây thuốc trị đau đầu
Lá được sử dụng làm thuốc đắp trị đau đầu ở Philippin, Còn ở Java, chúng được dùng đặt lên bụng của trẻ em để chống giun
Mần mây: làm chắc chân răng
Vỏ dùng làm thuốc uống làm chắc chân răng và dùng chữa viêm lợi. Người ta còn dùng làm thuốc tẩy xổ trong các bệnh về gan. Ở Thái Lan, vỏ được dùng uống trong làm thuốc trị giun.
