Bí ngô: tác dụng bổ dưỡng

2018-04-03 11:20 AM

Được chỉ định dùng trong trường hợp viêm đường tiết niệu, bệnh trĩ, viêm ruột, kiết lỵ, mất ngủ, suy nhược, suy thận, chứng khó tiêu, táo bón, đái đường và các bệnh về tim.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bí ngô, còn được gọi là Bí sáp, sở hữu tên khoa học Cucurbita pepo L. và thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Loại quả dân dã này không chỉ là món ăn ngon mà còn ẩn chứa nhiều giá trị y học quý giá.

Đặc điểm

Thân leo: Bí ngô là cây thảo có thân có góc cạnh, mọc bò hoặc leo nhờ tua cuốn chẻ 2 - 4.

Lá đơn: Lá đơn, mọc so le, có cuống dài, phiến lá chia thuỳ hoặc chia cắt thành thuỳ nhọn với mặt lá lởm chởm lông nâu rất nhám.

Hoa lớn: Hoa vàng rực rỡ, mang kích thước lớn, tạo điểm nhấn cho khu vườn.

Quả đa dạng: Quả bí ngô có thể tròn bẹt hoặc tròn dài, với lớp vỏ dày phủ đầy lông như gai. Cuống quả có 5 cạnh chỉ hơi phình rộng ở chỗ dính quả.

Hạt trắng to: Hạt bí ngô màu trắng, dạng trứng, dài 7 - 15mm, rộng 8 - 9mm, dày 2mm.

Mùa hoa quả: Bí ngô ra hoa vào tháng 7 - 8 và cho quả vào tháng 9 - 10.

Bộ phận dùng làm thuốc

Bộ phận được sử dụng làm thuốc chính là quả bí ngô già, thường gọi là Tây hồ lô.

Nơi sống và thu hái

Bí ngô có nguồn gốc từ châu Phi nhiệt đới, hiện được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Việt Nam. Cây ưa thích khí hậu ấm áp, đất tơi xốp và nhiều dinh dưỡng.

Chọn những quả bí ngô già, vỏ cứng, sần sùi, có màu vàng cam đậm.

Cắt bí ngô khỏi dây leo, dùng dao sắc để loại bỏ phần cuống và hạt.

Rửa sạch bí ngô và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc sấy bằng máy sấy.

Thành phần hóa học

Bí ngô chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, bao gồm:

Vitamin: A, B1, B2, B3, B6, C, E, K

Khoáng chất: Kali, canxi, magiê, phốt pho, sắt, kẽm, đồng

Chất xơ: Giúp hệ tiêu hóa hoạt động trơn tru

Chất chống oxy hóa: Bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do, giảm nguy cơ mắc bệnh mãn tính

Tính vị và tác dụng

Quả: Vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ dưỡng, làm dịu, giải nhiệt, giải khát, trị ho, nhuận tràng, lợi tiểu.

Hạt: Vị ngọt, có dầu, có tác dụng tẩy giun sán, làm dịu, giải nhiệt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Bí ngô được sử dụng rộng rãi trong cả y học dân gian và y học hiện đại để điều trị nhiều bệnh lý như:

Viêm đường tiết niệu: Uống nước sắc từ quả bí ngô hoặc ăn hạt bí ngô rang.

Bệnh trĩ: Dùng bí ngô nấu canh hoặc hầm với thịt để ăn.

Viêm ruột, kiết lỵ: Uống nước sắc từ quả bí ngô hoặc ăn bí ngô luộc.

Mất ngủ, suy nhược: Ăn bí ngô hấp hoặc nấu chè bí ngô.

Suy thận: Uống nước ép bí ngô hoặc ăn bí ngô hầm với sườn.

Chứng khó tiêu, táo bón: Ăn bí ngô luộc hoặc hấp.

Đái đường: Ăn bí ngô sống hoặc nấu canh bí ngô.

Giun sán: Dùng hạt bí ngô nghiền nhỏ trộn với mật ong để ăn.

Bài viết cùng chuyên mục

Gối hạc bằng, cây thuốc làm se

Rễ củ và thân cây có tính làm se và có nhầy, Cây có những tính chất trừ lao do tinh dầu ngăn cản sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis

Lõi thọ: trị rắn cắn và bò cạp đốt

Lõi thọ (Gmelina arborea Roxb.) là một loài cây gỗ lớn thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, gỗ cứng, bền, dễ gia công nên được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ.

Nho lông: dùng chữa viêm phế

Nho Lông, Nho Tía hay Nho Năm Góc là một loại cây nho đặc biệt, được biết đến với những quả nho có hình dáng độc đáo và nhiều công dụng trong y học và ẩm thực.

Muỗm leo, chữa bệnh eczema

Loài của Trung Quốc, Inđônêxia và Việt Nam. Cây mọc ở rừng Bắc Thái, Hoà B́nh, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình

Nấm mào gà, dùng trị viêm mắt

Thịt nấm có mùi vị dễ chịu, ăn ngon. Khi nấu, nước có màu vàng như mỡ gà. Được dùng trị viêm mắt, quáng gà, viêm nhiễm đường hô hấp và đường tiêu hoá

Chành ràng: dùng chữa thống phong và thấp khớp

Lá hãm uống dùng trị sốt. Còn dùng chữa thống phong và thấp khớp, trị các vết thương sưng phù và bỏng. Vỏ gỗ nấu nước tắm và chườm nóng làm se

Ô đầu: trị nhức mỏi chân tay tê bại đau khớp

Thường dùng làm thuốc ngâm rượu xoa bóp, trị nhức mỏi chân tay, tê bại, đau khớp, sai khớp, đụng giập

Ké khuyết: thuốc khư phong trừ thấp

Tính vị, tác dụng, Vị đắng, tính bình; có tác dụng khư phong trừ thấp, giải độc tiêu thũng, Công dụng, Cũng dùng như Ké hoa đào.

Long màng: trị đau dạ dày

Cây mọc nhiều ở miền Nam nước ta, trong rừng thường xanh, dựa suối đến 400m, tại các tỉnh Đồng Nai, Sông Bé, Kiên Giang.

Cải rừng tía, làm mát máu

Các phần non của cây dùng làm rau ăn luộc, xào, hay nấu canh. Cây còn được dùng chữa viêm họng, đau mắt viêm tuyến vú và sưng lở

Mẫu kinh, trị cảm cúm

Lá được dùng trị cảm cúm, sốt rét, viêm ruột, lỵ viêm đường niệu - sinh dục, eczema, viêm mủ da. Quả dùng trị ho, hen suyễn đau vùng thượng vị, rối loạn tiêu hoá, viêm ruột lỵ

Han lình: cây thuốc trừ giun

Công dụng, chỉ định và phối hợp, Lông rất ngứa, nhưng rễ được dùng làm thuốc trừ giun, ỉa ra máu và làm dễ tiêu hoá.

Ngái, tác dụng thanh nhiệt

Có vị ngọt dịu, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu tích hoá đàm. Ở Ấn Độ, quả, hạt và vỏ được xem như có tác dụng xổ, gây nôn

Cóc chuột: nước rửa phát ban sinh chốc lở

Vỏ dùng dưới dạng nước xức rửa phát ban sinh chốc lở, loét do bệnh phong và những mụn loét ngoan cố, lá dùng hơ nóng lên và áp vào những chỗ sưng và đau của cơ thể

Đậu chiều, cây thuốc trợ tỳ tiêu thực

Đậu săng có vị đắng, tính mát; có tác dụng ấm phế, trợ tỳ, tiêu thực, làm thông huyết mạch

Cây sữa trâu: thuốc uống lợi sữa

Nhân dân vùng Bằng Khánh, huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn dùng cây làm thuốc uống lợi sữa.

Niệt dó: hen suyễn viêm tuyến mang tai

Niệt dó là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Trầm. Cây có nhiều nhánh nhỏ, lá đơn, mọc đối. Hoa Niệt dó nhỏ, màu vàng nhạt và mọc thành chùm. Quả Niệt dó có hình cầu nhỏ.

Gạt nai, cây thuốc trị bệnh thuỷ đậu

Người ta dùng lá thay thế men để chế biến rượu gạo, Ở Campuchia, người ta dùng vỏ hãm uống để trị bệnh thuỷ đậu

Nhuỵ lưỡi lá nhỏ: dùng trị sưng amydal cấp tính

Vị ngọt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư ứ hoạt huyết, lợi thấp tiêu thũng

Nhót núi: cây thuốc dùng trị phong thấp đau nhức khớp xương

Rễ dùng trị phong thấp đau nhức khớp xương, đòn ngã ứ đau, thổ huyết, chó dại cắn. Lá dùng trị viêm nhánh khí quản mạn tính, hen phế quản, cảm mạo và ho

Liễu: khư phong trừ thấp

Cành và rễ trị gân cốt đau nhức, răng lợi sưng đau, đờm nhiệt, đái buốt, đái đục, hoàng đản, các chứng nóng uất ở trong.

Hẹ: cây thuốc chữa mộng tinh di tinh

Hạt có vị cay, ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn trung, trợ vị khí, điều hoà tạng phủ, hạ nghịch khí, cố thận tinh, tán ứ huyết.

Mỵ ê, thuốc trợ tim

Có tác dụng trợ tim, làm dịu kích thích tim và lợi tiểu. Hạt dùng chiết ouabaine làm thuốc trợ tim. Người ta chế thành thuốc tiêm ống 0,25mg, tiêm mạch máu

Đỗ trọng nam: cây thuốc hành khí hoạt huyết

Tính vị, tác dụng, Đỗ trọng nam có vị hơi cay, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, hạ nhiệt, giúp tiêu hoá.

Ngấy lá đay: hoạt huyết tán ứ

Quả ăn rất ngon, có mùi vị ngấy dâu, có thể dùng chế rượu. Rễ được dùng ở Trung Quốc làm thuốc hoạt huyết tán ứ, chỉ huyết.