Bài giảng nhiễm virut đường hô hấp cấp

2012-11-02 10:49 PM

Những năm gần đây, dịch bệnh nhiễm virut đường hô hấp cấp tính nặng (SARS), tỷ lệ tử vong cao, có xu hướng gia tăng và đang là vấn đề thời sự của y tế thế giới.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Nhiễm virut đường hô hấp cấp là nhóm bệnh gặp phổ biến ở người, do các virut gây nên. Đặc điểm lâm sàng chung là biểu hiện viêm đường hô hấp cấp kèm theo các triệu chứng riêng biệt đặc trưng do từng virut gây ra.

Lịch sử nghiên cứu

Nhóm bệnh nhiễm virut đường hô hấp cấp chứa hơn một nửa tổng số các bệnh cấp tính. Hàng năm có tới 30- 50% số người lớn phải nghỉ làm việc và 60- 80% số trẻ em phải nghỉ học là do mắc bệnh nhiễm virut hô hấp cấp. Bệnh chiếm tỷ lệ  2/3- 3/4 tổng số các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp.

Trong một thời gian dài, căn nguyên gây bệnh được cho là các vi khuẩn phế cầu, liên cầu, tụ cầu, Haemophilus influenja, Microceoccus Catarrhalis… cho đến nay người ta đã xác định được 8 nhóm với hơn 200 loại virut có cấu trúc kháng nguyên khác nhau gây bệnh đường hô hấp cấp tính.

Việc chẩn đoán xác định mầm bệnh và phân loại lâm sàng nhóm bệnh này gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy: Cùng một bệnh cảnh lâm sàng, có thể do nhiễm virut gây nên và ngược lại, chỉ một virut cũng có thể gây nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau vì vậy nhóm bệnh này có đặc điểm lâm sàng chung. Các hội chứng lâm sàng thường gặp là “cảm lạnh” viêm thanh khí quản (hội chứng Croup) viêm khí quản cấp và viêm phổi cấp.

Mỗi nhóm virut thường gây ra những hội chứng thường gặp và ít gặp, gây bệnh chủ yếu ở những lứa tuổi nhất định.

Chẩn đoán xác định bệnh phải dựa vào các xét nghiệm phân lập virut và các phản ứng huyết thanh.

Ngoài các virut cúm (A, B và C), có 8 loại virut thường gặp gây bệnh viêm đường hô hấp cấp tính là virut Rhino, virut conona, virut Respyratony Syncytial  (virut hô hấp hợp bào), virut Parainfluenja (virut đường ruột) và virut Herpes Simplex và Human- Pneumo viruses (các virut gây viêm phổi ở người).

Những năm gần đây, dịch bệnh nhiễm virut đường hô hấp cấp tính nặng (SARS), tỷ lệ tử vong cao, có xu hướng gia tăng và đang là vấn đề thời sự của y tế thế giới.

Các hội chứng lâm sàng thường gặp và hiếm gặp do các virut gây ra.

STT

Nhóm virut

Hội chứng thường gặp

Hội chứng ít gặp

Hội chứng hiếm gặp

1

Virut Rhino

Cảm lạnh

Viêm phế quản mãn, hen phế quản

Viêm phổi ở trẻ em

2

Virut Corona

Cảm lạnh

Viêm phế quản mãn, hen phế quản

Viêm phổi Viêm phế quản tận

3

Virut hợp bào

Viêm phổi, viêm phế quản tận ở trẻ em

Cảm lạnh ở người lớn

Viêm phế quản ở người già

4

Virut á cúm

Cruop và viêm đường hô hấp dưới ở trẻ em

Viêm họng cảm lạnh

Viêm khí quản, phế quản ở người lớn

5

Virut Adeno

Cảm lạnh, viêm họng ở trẻ em

Đợt bột phát bệnh đường hô hấp ở tân binh

Viêm phổi ở trẻ em và người suy giảm miễn dịch

6

Virut Entero

Sốt chưa rõ nguyên nhân

Viêm họng, viêm khớp

Viêm phổi

7

Virut Herpes Simplex

Viêm, loét niêm mạc miệng và lợi trẻ em viêm họng, viêm Amydal cấp ở người lớn

Viêm khí quản, viêm phổi ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Nhiễm trùng rải rác ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

8

Hu man-Pneumo viruses

Viêm mũi, viêm thanh quản

Viêm phế quản, viêm phổi ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Viêm phổi nhiễm trùng lan tràn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Nhiễm virut Rhino (Rhinitis infectiosa)

Mầm bệnh

Virut Rhino (Rhinovirut) thuộc họ Picornaviridae, kích thước nhỏ 15-30mm, chứa RNA, không có vỏ bọc. Dễ bị bất hoạt bởi dung dịch axit vì vậy dịch dạ dầy diệt được virut Rhino.

Phát triển tốt ở nhiệt độ 33-340C trong xoang mũi và tốt hơn ở niêm mạc đường hô hấp dưới.

Hiện nay đã phát hiện hơn 100 typ huyết thanh và một số dưới typ của vi rút Rhino.

Nguồn bệnh

Là bệnh nhân và người mang vi rút, bệnh nhân đào thải vi rút một ngày trước khi có triệu chứng lâm sàng đầu tiên, cho đến khi khỏi bệnh.

Đường lây

Bệnh lây theo đường hô hấp, lây qua tiếp xúc với đồ dùng của bệnh nhân rất hiếm vì virut Rhino đễ bị diệt ở môi trường bên ngoài.

Cơ thể cảm thụ

Tuổi càng nhỏ tỷ lệ mắc càng cao, đặc biệt ở trẻ dưới 6 tuổi.

Bệnh xảy ra quanh năm, hay gây thành dịch vào mùa đông, xuân, khi thay đổi thời tiết.

Sau khi mắc bệnh có miễn dịch với týp vi rút đã mắc, nhưng miễn dịch kém bền vững chỉ tồn tại vài tuần. Vì vậy trong một năm một người có thể mắc bệnh 2-3 lần.

Cơ chế miễn dịch nhiễm vi rút Rhino chưa được nghiên cứu đầy đủ. Một số nghiên cứu cho thấy khi có một kháng thể đồng typ làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh.

Cơ chế bệnh sinh

Vi rút Rhino phát triển tại chỗ ở niêm mạc mũi họng và thanh quản, không xâm nhập vào máu. Khi bị cảm lạnh hệ thần kinh ngoại vi và quá trình điều hoà thân nhiệt bị rối loạn các mao mạch toàn thân co lại, mức độ cung cấp máu ở niêm mạc mũi giảm tạo điều kiện cho virut xâm nhập và phát triển.

Vi rút Rhino xâm nhập vào tế bào thông qua các thụ cảm thể đặc hiệu, chủ yếu là các phân tử kết dính nội bào (ICAM- 1).

Tổn thương giải phẫu bệnh lý

Hình ảnh tổn thương giải phẫu bệnh lý ở bệnh nhân và trên thực nghiệm cho thấy niêm mạc mũi phù nề, xung huyết, xâm nhiễm các tế bào viêm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu lympho và tương bào. Các tuyến nhầy tăng hoạt động, các xoang cuốn mũi bị căng ứ, có thể dẫn đến viêm tắc xoang.

Lâm sàng

Thời kỳ nung bệnh: 1- 4 ngày.

Biểu hiện lâm sàng: Chủ yếu là hội chứng cảm lạnh, khởi phát đột ngột, lúc đầu là đau rát họng, hắt hơi sổ mũi, chảy nước mũi. Xung huyết niêm mạc mũi, mệt mỏi có thể có sốt kèm theo, vị giác và khứu giác bị rối loạn.

Ở trẻ em: Chảy nước mũi nhiều có thể có ho xung huyết kết mạc mắt, một số trường hợp có thể gặp phế quản phế viêm.

Ở người lớn: Vi rút Rhino có thể làm nặng thêm một số bệnh phổi mãn tính. Bệnh diễn biến trong khoảng 4-9 ngày. Một số trường hợp có biến chứng như viêm tai giữa, viêm xoang do có viêm tắc ống tai và các lỗ xoang.

Chẩn đoán

Vi rút Rhino là căn nguyên chính gây ra hội chứng cảm lạnh, chẩn đoán bệnh không khó. Tuy nhiên phải loại trừ các bệnh khác có bệnh cảnh lâm sàng tương tự, phải phát hiện các biến chứng của bệnh.

Chẩn đoán xác định dựa vào phân lập virut, qua nuôi cấy. Bệnh phẩm là dịch tiết từ mũi họng, các xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể. Trong thực tế các xét nghiệm này ít được tiến hành do bệnh diễn biến lành tính, vi rút Rhino có nhiều týp huyết thanh.

Điều trị

Những trường hợp không có biến chứng: Điều trị triệu chứng.

Những trường hợp có biến chứng: Như viêm tai giữa, viêm xoang cần điều trị kháng sinh. Không cần dùng thuốc kháng virut.

Phòng bệnh

Có thể phun interferon dưới dạng aerosol vào mũi xoang.

Đã có vacxin phòng bệnh. Tuy nhiên do vi rút Rhino có nhiều týp và cơ chế miễn dịch chưa sáng tỏ nên việc sử dụng vacxin còn là vấn đề cần cân nhắc.

Nhiễm virut Corona và SARS

Mầm bệnh

Virut Corona có kích thước 80-160mm có nhiều hình dạng, chứa 1 sợi RNA có vỏ từ vỏ vi rút phát ra những vòng sáng như tán xạ mặt trời (Corona - vòng tán xạ).

Ở người phân lập được 3 typ huyết thanh là B814, 229 E và OC 43, vi rút Corona rất khó nuôi cấy, một số chủng chỉ phát triển trên bệnh phẩm nuôi cấy lấy từ khí quản.

Dịch tễ học

Bệnh lây theo đường hô hấp.

Nguồn bệnh trong vụ dịch là bệnh nhân, những năm gần đây, các loài động vật như cầy hương... được xác định là nguồn bệnh.

Tỷ lệ kháng thể đối với Serotype 229 E và OC 43 trong cộng đồng là 12- 18%.

Nhiễm vi rút Corona chiếm 10- 20% trong tổng số các bệnh do vi rút có hội chứng cảm lạnh.

Bệnh thường xuất hiện vào cuối mùa thu-đông, đầu mùa xuân khi số bệnh nhân nhiễm virut Rhino đã giảm. Dịch nhiễm virut Corona thường diễn biến theo chu kỳ, tuỳ thuộc vào typ huyết thanh. Chu kỳ 2 năm đối với OC 43 và 2- 4 năm đối với 229 E.

Tháng 11 năm 2002, một vụ dịch nhiễm virut Corona nặng tỷ lệ tử vong cao (SARS) đã xảy ra ở tỉnh Quảng Đông Trung Quốc, lan nhanh ra 28 nước trong đó có Việt Nam. Số lượng bệnh nhân theo thống kê là 792, tỷ lệ tử vong là 11%.

Lâm sàng

Thời kỳ nung bệnh khoảng 3 ngày.

Bệnh cảnh lâm sàng tương tự như nhiễm virut Rhino diễn biến khoảng 6-7 ngày. Tình trạng tiết dịch nhầy ở mũi do virut Corona nhiều hơn do nhiễm vi rút Rhino.

Nhiễm virut Corona có thể gây bệnh cảnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh, viêm đường hô hấp dưới ở các trại tân binh và làm nặng thêm những trường hợp viêm phế quản mãn.

Thể bệnh nhiễm virut Corona ác tính xảy ra rất nhanh: Bệnh nhân lo lắng, vật vã, mê sảng hoặc co giật. Kèm theo sốt, da xám xịt mắt thâm quầng sợ ánh sáng, mạch nhanh huyết áp tụt, khó thở ho có đờm lẫn bọt màu hồng, xuất huyết dưới da.

Xquang phổi: Hình ảnh viêm phổi thuỳ, tiến triển nhanh.

Bệnh nhân thường tử vong trong tình trạng suy hô hấp truỵ tim mạch sau 1- 3 ngày.

Điều trị

Điều trị tương tự như nhiễm virut Rhino, bệnh nhân phải được cách ly, theo dõi phát hiện và xử trí hô hấp kịp thời. Điều trị phòng và hạn chế các biến chứng

Những trường hợp nặng(SARS): Thở oxy hô hấp nhân tạo Cocticoid liều cao, điều trị suy đa phủ tạng

Phòng bệnh

Phát hiện sớm cách ly những trường hợp có triệu chứng nghi ngờ nhiễm vi rút Corona như: Sốt ho mệt mỏi.

Do chưa hiểu rõ mối liên quan giữa các typ huyết thanh, cơ chế miễn dịch cũng như được nghiên cứu đầy đủ nên chưa có vacxin phòng bệnh.

Nhiễm virut hô hấp hợp bào (RSV)

Mầm bệnh

Vi rút hô hấp hợp bào thuộc họ Paramyxoviridae, đường kính 150-300mm, có vỏ. Khi nhân lên, các vi rút hợp bào có khả năng hợp nhất các tế bào lân cận thành một hợp bào lớn có nhiều nhân.

RSV có một sợi mảnh RNA chứa 10 Protein đặc hiệu. Sợi RNA của vi rút hợp bào nằm trong một Nuleocapsid xoắn ốc, bên ngoài có vỏ Lipid bao bọc có chứa 2 Glucoprotein : Protein G giúp virut gắn được vào tế bào và Protein F giúp cho virut xâm nhập hợp nhất với tế bào.

RSV có 2 dưới typ (subtype) là Avà B khác nhau về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng do mỗi subtype gây nên.

Nguồn bệnh đường lây cơ thể cảm thụ

Nguồn bệnh là bênh nhân. Bệnh lây theo đường hô hấp.

Lứa tuổi hay mắc bệnh là trẻ 1- 6 tháng tuổi gặp nhiều ở trẻ 2- 3 tháng tuổi. Tỷ lệ mắc có thể lên tới 100% ở nhà trẻ.

RSV là tác nhân chính gây bệnh đường hô hấp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là đường hô hấp dưới ở trẻ sơ sinh. RSV chiếm 20-25% bệnh nhân viêm phổi và 75% bệnh nhân viêm phế quản nằm viện ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ. Dự tính có trên 50% trẻ sơ sinh có nguy cơ nhiễm RSV.

Trẻ lớn hơn và người lớn, thường tái nhiễm RSV. Bệnh lây lan mạnh trong gia đình, có thể làm cho 40% thành viên các gia đình bị nhiễm bệnh RSV cũng có thể lây nhiễm tới 20- 25% cho nhân viên khoa nhi trong những đợt có dịch. Nhiễm vi rút hô hấp hợp bào là bệnh gặp trên toàn thế giới, dễ gây thành dịch vào cuối mùa thu đông hoặc cuối mùa xuân và có thể kéo dài tới 5 tháng.

Đáp ứng miễn dịch trong nhiễm RSV chưa được nghiên cứu đầy đủ. Sự có mặt của kháng thể trung hoà lớp IgA trong dịch tiết mũi ở người tình nguyện, có tác dụng bảo vệ tốt hơn kháng thể trong huyết thanh.

Lâm sàng

Thời kỳ nung bệnh: 4- 6 ngày.

Ở trẻ sơ sinh: Bệnh khởi phát với triệu sốt nhẹ, chảy nước mũi, hắt hơi ho 25-40% trẻ bị bệnh có biểu hiện viêm đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản. Bệnh diễn biến đặc biệt nặng ở trẻ có bệnh tim bẩm sinh, bệnh đường hô hấp bẩm sinh hoặc suy giảm miễn dịch, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 37%.

Ở người lớn: Chủ yếu là biểu hiện cảm lạnh như sổ mũi, đau rát họng, ho kèm theo sốt nhẹ và mệt mỏi, đau đầu. Có thể gặp viêm phổi ở người có tuổi có bệnh mạn tính ở phổi.

Chẩn đoán

Chẩn đoán nghi ngờ nhiễm RSV khi trẻ sơ sinh có khó thở, nhiều trẻ cùng mắc bệnh trong một tập thể

Chẩn đoán xác định bằng phân lập virut từ đờm dịch nhầy họng, nước mũi nước rửa họng, phát hiện virut bằng các kỹ thuật ELISA miễn dịch huỳnh quang.

Điều trị

Điều trị nhiễm RSV đường hô hấp dưới.

Liệu pháp hô hấp: Thở ôxy và chống co thắt phế quản. Đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo khi thiếu ôxy nặng.

Phun mũi ribavirin: Được áp dụng trên một số trẻ sơ sinh cho thấy hiệu quả tốt trong việc phục hồi chức năng hô hấp, kể cả cải thiện tình trạng khí máu ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên chưa thấy tác dụng rõ rệt của ribavirin trên người lớn bị viêm phổi do nhiễm RSV.

Phòng bệnh

Phòng bệnh chung áp dụng các biện pháp phòng bệnh như các bệnh nhiễm virut đường hô hấp khác

Phòng bệnh đặc hiệu: Vacxin phòng bệnh RSV vẫn còn phải tiếp tục nghiên cứu. Những vacxin được chế từ vi rút bất hoạt tỏ ra kém tác dụng. Những vacxin được chế từ các Glycoprotein bề mặt F và G tinh khiết của RSV, vacxin vi rút RSV sông giảm độc lực đang được nghiên cứu

Nhiễm virut á cúm

Mầm bệnh

Vi rút á cúm thuộc họ Paramyxoviridae, giống Paramyxovirus, kích thước 150-250mm, chứa 1 sợi mảnh RNA được bao bọc bởi một Nucleocapsid hình xoắn và được mã hoá 8-9 Protein đặc hiệu, vỏ virut á cúm chứa 2 Glycoprotein có 2 chức năng khác nhau, 1 loại có hoạt tính đông máu và loại khác có chức năng hợp nhất với tế bào virut á cúm có 4 typ huyết thanh. Typ 1 (còn gọi là Sendrai- virus) phát hiện ở Nhật Bản năm 1953, typ 2,3 và typ 4 phân lập được vào năm 1960 các kháng nguyên có đặc tính chung với các kháng nguyên của virut thuộc họ Paramyxoviridae(như vi rút quai bị và vi rút gây bệnh Newcastee).

Dịch tễ học

Vi rút á cúm gây bệnh đường hô hấp tuỳ thuộc vào týp virut và lứa tuổi mắc bệnh.

Typ 1 là nguyên nhân chủ yếu gây hội chứng “Cruop’’ở trẻ em. Typ 2 cũng có thể gây bệnh tương tự nhưng nhẹ hơn.

Typ 3 có thể gây bệnh cho trẻ sơ sinh ngay từ tháng tuổi thứ nhất, khi vẫn còn kháng thể thụ động của mẹ truyền sang.

Typ 4 ít được phát hiện do nuôi cấy khó khăn. Kháng thể của các typ vi rút á cúm 1,2,3, thường thấy ở trẻ 8 tuổi, có tới 22% số trường hợp bệnh đường hô hấp là do virut á cúm. Đây là loại virut gây bệnh đường hô hấp hay gặp sau nhiễm virut hợp bào (RSV) ở trẻ nhỏ.

Typ 1 và 2 thường gây bệnh vào mùa hè của những năm lẻ. Typ 3 gây bệnh quanh năm, thành dịch vào mùa xuân.

Nhiễm Virut á cúm chiếm khoảng 5% số trường hợp bệnh đường hô hấp ở người lớn.

Lâm sàng

Thời kỳ nung bệnh: 3- 6 ngày, có thể ngắn hơn ở trẻ nhỏ.

Bệnh khởi phát đột ngột ở trẻ em: Sốt cao gặp 50-80% sổ mũi, đau rát họng, nói khàn và ho, có thể gặp ho “ông ổng’’ và thở rít. Sốt cao, sổ mũi đau họng kéo dài có thể dẫn đến “Cruop’’. Những trường hợp nặng như viêm phế quản, viêm phổi thường co thở khò khè nhanh nông và co rút các cơ bên sườn.

Trẻ lớn hơn và người lớn: Các triệu chứng lâm sàng nhẹ hơn, chủ yếu là lạnh, kèm theo ho ít gặp viêm đường hô hấp dưới.

Thời kỳ hồi phục thường ngắn chỉ 1- 2 ngày.

Chẩn đoán

Lâm sàng: Sốt kèm theo biểu hiện viêm đường hô hấp hay gặp biểu hiện Cruop ở trẻ nhỏ

Xét nghiệm: Phân lập vi rút từ dịch mũi họng cần chẩn đoán phân biệt với biểu hiện Cruop do các căn nguyên khác: do virut cúm A, do Hemophilus influenjae typ B...

Điều trị

Điều trị triệu chứng khi chỉ có viêm đường hô hấp trên.

Nếu có biểu hiện Cruop cần điều trị tại bệnh viện với các biện pháp thở ôxy, hô hấp nhân tạo, Cocticoid liều cao ... kháng sinh phòng và điều trị bội nhiễm triệu chứng như viêm xoang, viêm phế quản, viêm phổi do vi khuẩn.

Thuốc kháng virut: Ribavirin có thể áp dụng điều trị cho các trường hợp nặng

Phòng bệnh

Vacxin dự phòng vi rút á cúm hiện đang được nghiên cứu

Nhiễm virut Adeno

Mầm bệnh

Virut Adeno (Adeno virus) thuộc giống Mastadenovirus, kích thước 70- 80mm. Vỏ có cấu trúc hình khối đa diện gồm 20 mặt tam giác đều. Được W. P. Rowe và cộng sự phát hiện vào năm 1953. Là virut chứa DNA. Dựa trên tính tương đồng của Genom DNA, virut Adeno được chia thành 6-7 nhóm phụ. Vỏ capsid có 6 tiểu đơn vị chứa các quyết định kháng nguyên đặc hiệu cho nhóm và typ, 5 tiêu đơn vị khác chứa các kháng nguyên đặc hiệu cho mỗi nhóm.

Vi rút Adeno ở người lớn có 47 typ huyết thanh, một số týp liên quan đến sự biến đổi của các khối u ở loài gặm nhấm, nhưng chưa gặp trên người.

Dịch tễ học

Bệnh chiếm 3- 5% các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp ở trẻ em, dưới 2% ở người lớn.

Các týp huyết thanh 1,2,3,5, thường gây bệnh ở trẻ em, các týp 4,7, đôi khi týp 3, 14, 21, thường gặp ở các trại tân binh.

Bệnh gặp quanh năm, tập trung vào cuối mùa thu đến mùa xuân.

Sau khi mắc bệnh có kháng thể đặc hiệu và hầu như chỉ có dạng đồng týp. Hầu như 100% người lớn tuổi có kháng thể kháng các Serotyp của virut Adeno

Lâm sàng

Nhiễm vi rút Adeno ở trẻ em

Thời kỳ nung bệnh: Khởi phát thường đột ngột sốt thường gai rét viêm họng đường hô hấp trên, viêm mũi họng xuất tiết, hay gặp viêm hầu họng viêm kết mạc mắt và sưng đau các hạch ở vùng cổ (còn gọi là bệnh APC do nhiễm týp 3 và 7).

Có thể có ban rát sẩn toàn thân.

Nhiễm vi rút Adeno ở người lớn

Các triệu chứng chủ yếu là sốt cao, ho, xuất tiết mũi họng, sưng đau hạch ngoại vi viêm kết mạc mắt và ban rát sẩn toàn thân ở một số trường hợp do các týp 4 và 7 gây nên.

Những thể bệnh khác do vi rút Adeno

Vi rút Adeno có thể gây bệnh cảnh lâm sàng ngoài đường hô hấp

Viêm bàng quang xuất huyết: Do nhiễm các týp 11 và 21:

Ỉa chảy cấp: Do các týp 40, 41.

Viêm kết mạc- giác mạc: Do các týp 8, 9 và 37 gây nên.

Chẩn đoán

Lâm sàng: Nghi ngờ nhiễm Adeno vi rút khi có biểu hiện viêm đường hô hấp trên, kèm theo sốt cao, viêm hầu họng, viêm kết mạc mắt, viêm hạch

Xét nghiệm: Chẩn đoán xác định dựa vào kết quả nuôi cấy, phân lập vi rút từ nhầy họng, đờm nước tiểu hoặc phân

Vi rút Adeno typ 40, 41 gây nên bệnh ỉa chảy ở trẻ em có thể phát hiện bằng Test ELISA hoặc RIA với bệnh phẩm là phân

Xác định hiệu giá kháng thể bằng các phản ứng kết hợp bổ thể trung hoà, ELISA hoặc RIA phát hiện các týp vi rút Adeno gây ngưng kết hồng cầu bằng phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (HI).

Điều trị

Điều trị triệu chứng là chủ yếu, các thuốc kháng vi rút chưa được sử dụng trên lâm sàng. Điều trị kháng sinh khi có bội nhiễm vi khuẩn

Phòng bệnh

Phòng bệnh chung giống như các bệnh nhiễm virut đường hô hấp cấp khác.

Vacxin giảm độc lực chống các týp 4 và 7 đã được dùng ở các trại tân binh.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng bệnh dịch hạch (Plague)

Dịch hạch (DH) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn Yersinia pestis gây ra, lây truyền chủ yếu bằng đường máu (do bọ chét đốt). Bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng.

Bài giảng bệnh dại (Rabies)

Người chỉ thu được miễn dịch sau khi tiêm vacxin đủ liều. Kháng thể trung hòa tồn tại trong nước 3 tháng. Nếu tiêm nhắc lại lần 2 thì kháng thể tồn tại nhiều năm.

Bài giảng bệnh than (Anthrax)

Ở môi trường thạch máu, B. anthracis mầu trắng xám, khuẩn lạc xù xì, không tan máu hoặc tan máu yếu. Ngược lại, ở môi trường giầu CO2 (Natri bicarbonat), khuẩn lạc nhẵn.

Bài giảng bệnh do leptospira (Leptospirosis)

Tổn thư¬ơng gan trong leptospirosis gây triệu chứng vàng da. Nguyên nhân do tổn thư¬ơng mạch máu nuôi dư¬ỡng tế bào gan dẫn đến hoại tử tế bào và do độc tố xoắn khuẩn gây huỷ hồng cầu.

Bài giảng uốn ván (Tetanus)

Những vết thương có tình trạng thiếu ôxy do: Miệng vết thương bị bịt kín, tổ chức bị hoại tử nhiều, thiếu máu, có dị vật ở vết thương, có vi khuẩn gây mủ khác kèm theo.

Bài giảng nhiễm HIV, AIDS

Nhiễm HIV (vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người) và AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) là một quá trình bệnh lý do một loại vi rút thuộc họ Retroviridae gây ra.

Bài giảng viêm não nhật bản (encephalitis japonica)

Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền theo đường máu, do virút  viêm não Nhật Bản B  gây ra. Bệnh có đặc điểm lâm sàng là hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng.

Bài giảng sốt do ấu trùng mò (Scrub Typhus Tsutsugamushi)

Sốt do ấu trùng mò (thường được gọi tắt là bệnh sốt mò) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Rickettsia orientalis (hay là R. tsutsugamushi) gây nên; trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò Trombicula.

Bài giảng sốt xuất huyết Dengue (Febris hacmorrhagica Dengue)

Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue gây nên bênh lây theo đường máu, trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes aegypti.

Bài giảng sốt rét đái huyết cầu tố

Sốt rét đái huyết cầu tố là một thể bệnh sốt rét nguy kịch do tan vỡ hồng cầu cấp diễn gây nên tình trạng thiếu máu cấp, suy thận cấp, vàng da-niêm mạc và nhiều rối loạn khác.

Bài giảng sốt rét ác tính (Pernicious Falciparum Malaria)

Sốt rét ác tính là một thể sốt rét nguy kịch, do P. falciparum gây ra sự tắc nghẽn các mao  mạch nhỏ của các phủ tạng, đặc biệt là não, dẫn tới rối loạn vi tuần hoàn, mặt khác những rối loạn về đáp ứng miễn dịch.

Bài giảng điều trị sốt rét thể thông thường (Treatment of uncomplicated malaria)

Điều trị sốt rét là biện pháp dùng thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể bệnh nhân để phục hồi sức khoẻ cho người bệnh đồng thời cũng là để cắt sự lây truyền trong cộng đồng.

Bài giảng lâm sàng và chẩn đoán sốt rét thường

Ký sinh trùng sốt rét là một đơn bào, họ Plasmodidae, lớp Protozoa, loài Plasmodium. Có 4 loài ký sinh trùng sốt rét ở người: P. falciparum, P. vivax, P. ovale, P. malariae; riêng P. malariae thấy ở cả những khỉ lớn châu Phi.

Viêm não do ViRut (Viral Encephalitis)

Viêm não virut là một quá trình bệnh lý viêm xảy ra ở tổ chức nhu mô não, do nhiều loại virut có ái lực với tế bào thần kinh gây ra. Đặc điểm lâm sàng đa dạng, nhưng chủ yếu là hội chứng não cấp gây rối loạn ý thức với nhiều mức độ khác nhau.

Bài giảng viêm màng não do vi khuẩn (Bacterial Meningitis)

Do vết thương hoặc phẫu thuật vùng sọ não, cột sống, hoặc do thủ thuật chọc ống sống gây nhiễm khuẩn, Mầm bệnh thường gặp là: Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn mủ xanh.

Bài giảng nhiễm khuẩn do màng não cầu (Meningococcal Infections)

Nhiễm khuẩn do màng não cầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do cầu khuẩn màng não (hay màng não cầu) gây ra, có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, có thể viêm mũi họng, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết.

Bài giảng bạch hầu (Diphtheria)

Lứa tuổi dễ mắc bệnh là trẻ em dưới 15 tuổi chỉ số nhiễm bệnh khoảng 15-20 % ở trẻ chưa có miễn dịch. Trẻ sơ sinh không mắc bệnh do có kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang.

Bài giảng bệnh ho gà (Pertussis)

Vi khuẩn tiết ra nội độc tố (Pertussis toxin) gồm hai loại: Chịu nhiệt và không chịu nhiệt, có yếu tố làm tăng lympho bào (LPF), yếu tố nhạy cảm với histamine (HSF), ngưng kết tố FHA.

Bài giảng bệnh đậu mùa (Variola)

Vi rút đề kháng tốt với dung dịch cồn Ether Phenol Glycerin và nước đá. Nhiệt độ trên 550C và các dung dịch Xanh Methylen, thuốc tím, tia cực tím bất hoạt vi rút đậu mùa nhanh chóng.

Bài giảng thuỷ đậu (Varicella)

Trẻ nhỏ có thể mắc bệnh thuỷ đậu sau khi tiếp xúc với người lớn bị bệnh Herpes Zoster, nhưng người lớn ít khi mắc bệnh Herpes Zoster sau khi tiếp xúc với trẻ em thuỷ đậu.

Bài giảng bệnh quai bị (parotitis epidemica)

Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virut quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em.

Bài giảng bệnh sởi (Rubeola)

Khi mắc bệnh sởi, vi rút kích thích cơ thể sinh kháng thể. Kháng thể xuất hiện từ ngày thứ 2-3 sau khi bắt đầu mọc ban và tồn tại lâu dài. Miễn dịch trong sởi là miễn dịch bền vững.

Bài giảng bệnh cúm (Grippe)

Cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây theo đường hô hấp, do các vi rút cúm A,B,C gây nên. Bệnh khởi phát đột ngột bằng sốt cao, nhức đầu, đau mỏi toàn thân và những dấu hiệu hô hấp, dễ dẫn đến viêm phổi, tỷ lệ tử vong cao.

Bài giảng bệnh bại liệt (Poliomyelitis)

Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut bại liệt gây ra. Bệnh lây theo đường hô hấp và đường tiêu hoá. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là những biểu hiện liệt mềm ngoại vi, không có rối loạn cảm giác kèm theo.

Bài giảng viêm gan virut ác tính (Fulminant Hepatitis)

Cơ chế bệnh sinh của hoại tử gan lan tràn có liên quan đến sự tái Oxy hoá Lipít, các men thuỷ phân Protein của Lysosome, trạng thái miễn dịch và quá trình tự miễn.

Bài giảng viêm gan virut mạn tính (Chronic Viral Hepatitis)

Viêm gan mạn là một trong những hình thái bệnh lý thường gặp ở gan do nhiều nguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo dài ít nhất là 6 tháng.

Bài giảng viêm gan virut cấp (Acute Viral Hepatitis)

Do có nhiều loại virut viêm gan khác nhau, các virut này thuộc các họ virut khác nhau, đường lây khác nhau, khả năng gây bệnh, tiến triển của bệnh v.v... khác nhau.

Bài giảng bệnh tả (Cholera)

Phẩy khuẩn tả được đào thải theo phân ngay từ giai đoạn nung bệnh, nhưng nhiều nhất ở giai đoạn tiêu chảy. Bệnh nhân mắc bệnh tả có thể đào thải 107-108 vi khuẩn/ gram phân..

Bài giảng thương hàn (Typhoid Fever)

Salmonella có sức sống và sức đề kháng tốt. Trong canh trùng, trong đất có thể sống được vài tháng, trong nước thường: 2-3 tuần, trong nước đá: 2-3 tháng, trong phân: vài tuần.

Bài giảng nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn (Alimentary Toxinfection)

Nhiễm khuẩn nhiễm độc ăn uống do ăn phải thức ăn đã bị ô nhiễm bởi vi khuẩn gây bệnh. Điển hình là nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn do Salmonella.

Bài giảng bệnh do amip (amebiasis)

Thể hoạt động nhỏ sống trong lòng đại tràng có kích thước dao động 8-25 micromet chuyển động chậm hơn thể hoạt động lớn, trong bào tương không có hồng cầu.

Bài giảng lỵ trực khuẩn (shigellosis)

Các shigella đều có độc ruột( enterotoxin) là ShET-1 và ShET-2 chúng làm thay đổi sự vận chuyển điện giải ở các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng tiết dịch.

Bài giảng nhiễm khuẩn huyết (septicemia, sepsis)

Nhiễm khuẩn huyết Gram âm thường ổ thứ phát từ đường tiêu hoá, tiết niệu sinh dục, mật, gan, thủ thuật bệnh viện, Catheter, mở khí quản, thẩm phân màng bụng.

Đại cương về bệnh truyền nhiễm (Introduction to infectious diseases)

Bệnh truyền nhiễm còn gọi là bệnh lây - Là bệnh thường gặp ở tất cả các châu lục nhưng đặc biệt là ở các nước có khí hậu nóng ẩm (nhiệt đới). Căn nguyên bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây ra gọi là mầm bệnh.

Bài giảng viêm màng não do lao (Tuberculous Meningitis)

Ngày nay, nhiều kỹ thuật y học hiện đại như các kỹ thuật ELISA, PCR, CT-scaner... đã được nghiên cứu làm cho chẩn đoán bệnh viêm màng não do lao được chính xác hơn.