Bài giảng lỵ trực khuẩn (shigellosis)

2012-11-02 03:23 PM

Các shigella đều có độc ruột( enterotoxin) là ShET-1 và ShET-2 chúng làm thay đổi sự vận chuyển điện giải ở các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng tiết dịch.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Lỵ trực khuẩn  là bệnh viêm đại trực tràng  do trực khuẩn Shigella gây nên. Thể điển hình cấp tính có biểu hiện lâm sàng là sốt, đại tiện nhiều lần, phân có nhầy và máu, có những cơn đau quặn bụng và mót rặn khi đại tiện. Bệnh lây theo đường tiêu hoá và dễ phát thành dịch.

Lịch sử nghiên cứu

Bệnh lỵ trực khuẩn đã có từ rất lâu. Nhưng phải tới năm 1896 trong một vụ dịch lỵ trực khuẩn ở Nhật, tác giả Shiga đã phát hiện mầm bệnh là Shigella shiga. Năm 1900 Flexneri và Strong đã tìm ra Shigella flexneri. Sau này Boyd, Lentz và nhiều tác giả khác đã tìm ra các chủng lỵ khác gây bệnh ở người.

Dịch tễ học

Mầm bệnh

Là Trực khuẩn Shigella, bắt mầu gram (-), không vỏ, không lông, không sinh nha bào. Shigella có kháng nguyên thân O, không có kháng nguyên H. Dựa vào kháng nguyên O và tính chất sinh hoá, Shigella được chia thành 4 nhóm với nhiều typ huyết thanh:

Nhóm A: Sh. dysenteriae: có 15 typ huyết thanh, đáng chú ý là Sh.dysenteriae typ 1(Sh. shiga).

Nhóm B: Sh. flexneri (có 8 typ huyết thanh).

Nhóm C: Sh. boydii (có 19 typ huyết thanh).

Nhóm D: Sh. sonnei (có 1 typ huyết thanh).

Trong các chủng Shigella cần chú ý đến Sh. dysenteriae typ 1 (Sh. shiga) vì nó có độc tố Shiga( shiga-toxin) rất độc. Độc tố này tương tự với độc tố của Entero hemorrhagic escherichia   coli  hay gây các biến chứng vi mạch, hội chứng tan máu urê huyết (H .U .S) và xuất huyết giảm tiểu cầu. Shigella shiga khác với những Shigella khác về 3 điểm quan trọng:

Thường gây nên những vụ dịch lớn và kéo dài.

Kháng kháng sinh xảy ra phổ biến hơn các chủng khác.

Thường gây bệnh lỵ nặng hơn, kéo dài hơn và gây tử vong nhiều hơn chủng khác.

Các shigella đều có độc ruột( enterotoxin) là ShET-1 và ShET-2 chúng làm thay đổi sự vận chuyển  điện giải ở các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng tiết dịch.

Trực khuẩn Shigella tồn tại trong nước ngọt, rau sống, thức ăn từ 7-10 ngày ở nhiệt độ phòng. ở đồ vải nhiễm bẩn, trong đất: 6-7 tuần. Tuy nhiên, bị diệt nhanh trong nước sôi, dưới ánh sáng mặt trời và các thuốc khử trùng thông thường.

Nguồn bệnh

Là những người mắc bệnh lỵ trực khuẩn (các thể: cấp, bán cấp, mãn tính) hoặc người mang trùng không triệu chứng..

Đường lây

Lây theo đường tiêu hoá qua nước uống, thức ăn, bàn tay ô nhiễm và ruồi, nhặng.

Thụ cảm và miễn dịch

Tính chất dịch.

Mọi người đều có thể mắc bệnh nhất là trẻ em dưới 3 tuổi. Miễn dịch sau mắc bệnh yếu, không bền vững tồn tại 1 đến 2 năm, chỉ đặc hiệu một chủng. Không có miễn dịch chéo.

Bệnh gặp khắp nơi trên thế giới nhưng chủ yếu ở các nước xứ nóng, kém phát triển.

Bệnh  xảy ra tản phát quanh năm, thưòng thành dịch vào mùa hè. Dịch có thể từ vài chục người mắc tới hàng trăm người mắc.

Ở Việt Nam: Lỵ trực khuẩn là một trong hai bệnh truyền nhiễm có số lượng người mắc lớn nhất (viêm gan virut và lỵ trực khuẩn). Có mặt đầy đủ cả 4 nhóm Shigella mà nổi trội lên là hai nhóm Sh. dysenteriae và Sh. flexneri.Những năm gần đây là Sh. Flexneri và Sh.sonney.

Cơ chế bệnh sinh

Trực khuẩn qua miệng tới dạ dày, do tính đề kháng với a xít cao nên nó vượt qua được hàng rào a xít ở dạ dày tới  ruột non rồi xuống tới đại tràng mới đột nhập vào niêm mạc đại tràng và gây bệnh. Trực khuẩn lỵ có thể xâm nhập tới hạch mạc treo đại tràng nhưng thường không tràn vào máu (Chỉ ở những cơ địa suy giảm miễn dịch nặng như bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn AIDS thì trực khuẩn Shigella mới đột nhập vào máu).

Tại niêm mạc đại tràng, trực khuẩn lỵ gây viêm xuất tiết, chảy máu, tiêu huỷ lớp  tế bào biểu mô niêm mạc; đồng thời giải phóng  độc tố. Độc tố tác động lên toàn thân gây hội chứng nhiễm trùng - nhiễm độc, các triệu chứng tim mạch, tiết niệu v.v.. Tại chỗ, độc tố tác động lên thần kinh hệ vận động, hệ cảm giác và hệ thực vật gây các triệu chứng đau quặn, mót rặn, đi ỉa nhiều lần, phân có nhiều máu, mủ, đôi khi chỉ có đi ỉa lỏng đơn thuần. Gây rối loạn các chức năng của ruột, mất thăng bằng nước, điện giải và kiềm toan.

Trước tác động của vi khuẩn và độc tố lỵ, cơ thể sẽ huy động mọi cơ chế tự vệ nhằm thải trừ vi khuẩn khỏi cơ thể.

Giải phẫu bệnh lý

Tổn thương giải phẫu bệnh trong lỵ trực khuẩn chủ yếu là ở đại tràng nhất là đại tràng xuống, đại tràng xích ma và trực tràng. Ngoài ra còn có thể tổn thương ở ruột non và dạ dày.

Tổn thương niêm mạc đại tràng thường là rộng, với hình ảnh viêm xuất tiết, chảy máu, loét nông và rộng. Những thể nặng có thể có những đám hoại tử,  niêm mạc bầm, xám, có màng giả, loét sâu từ lớp biểu mô tới lớp cơ. Hay để lại di chứng teo, hẹp lòng ruột, viêm đại tràng mạn. Cá biệt gây thủng đại tràng gây viêm phúc mạc.

Phân loại lỵ trực khuẩn theo thể lâm sàng

Lỵ trực khuẩn cấp

Thể điển hình: Có các mức độ nhẹ, vừa, nặng.

Thể không điển hình: Thể dạ dày - tiểu tràng; Thể tối độc.

Thể ẩn.

Lỵ trực khuẩn mạn tính

Thể mang khuẩn không triệu chứng

Lâm sàng một số thể bệnh

Lâm sàng thể lỵ trực khuẩn cấp, điển hình, mức độ vừa

Thời gian nung bệnh Từ 1-3 ngày.

Khởi phát: Bệnh thường khởi phát đột ngột và nhanh chóng vào giai đoạn toàn phát.

Toàn phát:

Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc:

Thường sốt 38-39°C, có gai rét, kèm theo có nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ, chán ăn. Số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính ở máu ngoại vi thường tăng (đôi khi cũng có thể bình thường hoặc giảm).

Hội chứng lỵ:

 Đau bụng âm ỉ dọc theo khung đại tràng nhất là vùng đại tràng xuống , hố chậu trái và hạ vị. Xen kẽ có các cơn đau quặn lên làm bệnh nhân mót đi ngoài. Khi đi ngoài phải rặn nhiều (nhưng không có dấu hiệu “đi ngoài giả”). Lúc đầu phân còn sệt lỏng, sau không có phân chỉ còn nhầy và máu. Nhầy thường loãng đục như mủ trộn lẫn với máu không có ranh giới rõ rệt. Đôi khi dịch phân nhiều nước màu nhờ nhờ máu cá hay nước rửa thịt lẫn với nhầy.

Hội chứng mất nước, điện giải:

Khát nước, môi khô, đái ít, nhưng mạch, huyết áp vẫn bình thường. Khi đi ngoài nhiều thường có giảm Na+, Cl-, K+ và HCO3-v.v...

Diễn biến

Nếu được điều trị tốt, bệnh nhân có thể khỏi sau 7-14 ngày. Nếu điều trị không tốt, bệnh có thể chuyển sang thể nặng.

Lâm sàng các thể lỵ trực khuẩn cấp mức độ nặng

Thường do chủng Sh. shiga gây nên.

Thể tối độc: Hay xảy ra ở trẻ khoẻ mạnh.

Bệnh xuất hiện nhanh chóng nặng ngay từ đầu với hội chứng lỵ vừa phải nhưng nhiễm độc thần kinh rất nặng với sốt cao 40-41°C hoặc hơn. Bệnh nhân vật vã, mê sảng, co giật và nhanh chóng vào hôn mê. Kèm theo có truỵ tim mạch và suy hô hấp gây tử vong nhanh sau 24 đến 48 giờ.

Lỵ trực khuẩn cấp nhiễm độc mức độ nặng: Hay xảy ra ở trẻ suy dinh dưỡng, người già yếu.

Thường khởi phát như thể trung bình rồi nặng dần lên với:

Hội chứng lỵ rất nặng: Đau bụng thường xuyên, ỉa liên tục không đếm được, thậm chí phân tự chảy qua hậu môn dãn nở do liệt co thắt hậu môn. Phân chỉ có mủ và máu hoặc mảng niêm mạc hoại tử.

Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc cũng rất nặng: Thường sốt cao trên 40°C (tuy vậy ở người già, suy kiệt có thể sốt nhẹ hoặc không sốt) nét mặt phờ phạc, xanh xám, li bì, ngủ gà, có thể dẫn đến hôn mê...

Toàn trạng gầy sút, có thể nôn, nấc, khát nước, môi khô, mắt trũng, đái rất ít, chân tay lạnh,  nhớp nháp mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ. Xét nghiệm: thường giảm hồng cầu, tăng bạch cầu đa nhân trung tính.

Những thể này được điều trị tốt có thể khỏi được nhưng thường kéo dài, hồi phục chậm và thường để lại nhiều biến chứng và di chứng.

Thể viêm dạ dày tiểu tràng cấp

Bệnh nhân thường có sốt, đau bụng vùng thượng vị và quanh rốn, buồn nôn và nôn, ỉa lỏng nhiều lần.

Thể này hay gặp ở trẻ nhỏ và thường do Sh. sonnei.

Thể này dễ dẫn đến tình trạng mất nước, rối loạn điện giải và toan kiềm nặng nếu không được điều trị kịp thời.

Các biến chứng và di chứng

Biến chứng

Biến chứng tại ruột:

Chảy máu ruột, hoại tử ruột, thủng ruột, viêm phúc mạc, lồng ruột, sa trực tràng. Phình đại tràng do độc tố (Toxic megacolon) có kèm thủng hoặc không.

Bội nhiễm:

Viêm túi mật, viêm đường tiết niệu, viêm phổi, nhiễm nấm Candida ruột, nhiễm khuẩn huyết do các trực khuẩn ruột. Bệnh nhân AIDS có thể bi nhiễm khuẩn huyết do Shigella.

Biến chứng toàn thân:

Co giật, nhiễm độc thần kinh, truỵ tim mạch, viêm tắc động tĩnh mạch.

Hội chứng tan máu-ure huyết (Haemolytic Uraemic Syndrom = HUS): Thường do Sh. dysenteriae typ I (Sh. shiga). Đây là biến chứng ít gặp nhưng trầm trọng của bệnh lỵ, tác hại đến hệ thống đông máu và thận. Thường có 3 triệu chứng: Thiếu máu do tan máu, giảm tiểu cầu và suy thận. Nếu nặng có thể gây thiếu máu nặng, rối loạn đông máu, gây chảy máu dưới da, niêm mạc và suy thận, thường phải thẩm phân máu. Xét nghiệm: Hematocrit thấp, hồng cầu giảm, số lượng tiểu cầu giảm, trên tiêu bản máu có nhiều hồng cầu vỡ, ure và creatinin máu cao, kali máu cao.

Hội chứng Reiter: Với tam chứng (viêm khớp, viêm niệu đạo, viêm kết mạc mắt) không gây mủ do Chlamydia gây nên. Thường xuất hiện 2-3 tuần sau khi khỏi lỵ trực khuẩn (cũng có thể xuất hiện ở ngay giai đoạn toàn phát). Tam chứng này có thể xuất hiện cùng lúc hoặc riêng lẻ. Trước đây coi hội chứng này là biến chứng, nay được coi nó là bạn đồng  hành với bệnh lỵ.

Di chứng:

Viêm đại tràng mạn tính hậu lỵ.

Tiên lượng:

Bệnh lỵ trực khuẩn có thể gây tử vong trong các thể nhiễm độc nặng, kéo dài và tử vong do các biến chứng. Tỷ lệ tử vong (trong trường hợp không được điều trị sớm có hiệu quả) là 1% đến 10% tuỳ nước (theo Tổ chức Y tế thế giới 1995).

Lâm sàng

Có 2 hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc và hội chứng lỵ biểu hiện rõ rệt như mô tả trên. Soi trực tràng thấy toàn bộ niêm mạc trực - đại tràng xung huyết, phù nề, có nhiều ổ trợt loét nông và lan rộng.

Xét nghiệm

Soi phân: Thấy nhiều hồng cầu và bạch cầu đa nhân trung tính, không thấy amip thể ăn hồng cầu.

Cấy phân: Thấy trực khuẩn Shigella có giá trị chẩn đoán quyết định. Trong điều kiện không cấy được phân thì xem tính chất phân là quan trọng để chẩn đoán.

Dịch tễ

Trong cùng gia đình, tập thể và trong cùng thời gian có nhiều người mắc tương tự.

Chẩn đoán phân biệt

Với lỵ do amip

Có một số đặc điểm khác lỵ trực khuẩn:

Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc thường không rõ ràng: Không sốt hoặc sốt nhẹ, toàn thân ít bị ảnh hưởng.

Hội chứng lỵ có đặc điểm: Thường hay đau bụng vùng hố chậu phải, có dấu hiệu "đi ngoài giả". Số lần đi ngoài ít (từ 5-15 lần/ngày). Nhầy và máu thường riêng rẽ, nhầy trong như nhựa chuối, số lượng ít và dính bô.

Soi phân thấy: Có nhiều bạch cầu đơn nhân; có Amip thể lớn ăn hồng cầu(có giá trị chẩn đoán quyết định).

Soi trực tràng: Thấy các ổ loét nhỏ, sâu, bờ nham nhở, trên nền niêm mạc gần như bình thường, thương tổn thưa, rải rác.

Với nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do Salmonella

 Khác lỵ trực khuẩn ở một số điểm:

Thời gian nung bệnh thường ngắn hơn lỵ trực khuẩn.

Thường sốt cao 39-40°C và có rét run.

Hội chứng viêm dạ dày ruột nổi bật ngay từ đầu với nôn nhiều, đau vùng thượng vị và quanh rốn, đi ngoài dễ dàng, ít khi có mót rặn. Phân lỏng toé nước, khối lượng nhiều lần thức ăn chưa tiêu.

Diễn biến:

Thường nhanh khỏi hơn lỵ trực khuẩn.

Tuy vậy có những trường hợp khó phân biệt về lâm sàng, chỉ có cấy phân mới phân biệt được.

Hội chứng ruột kích thích

Thường không sốt, toàn thân ít thay đổi.

Hội chứng lỵ: Thường xuất hiện liên quan đến sau ăn một loại thức ăn nhất định như : Mỡ, chất tanh.v.v Biểu hiện hội chứng lỵ thường nhẹ.

Tiền sử: Đã bị nhiều lần tương tự.

Xét nghiệm: Soi phân nhiều lần không thấy amip.

Cấy phân: Cấy phân nhiều lần không thấy trực khuẩn lỵ.

Với bệnh ỉa chảy xuất huyết do E. coli typ “xâm nhập”

Đó là chủng E. coli 0157. Đã gây nhiều vụ dịch lớn ở châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi và gần đây ở Nhật Bản. Do ăn thịt bò tái và uống sữa bò tươi bị nhiễm E. coli 0157.

Bệnh cảnh lâm sàng: Cũng sốt, đi ỉa ra máu do xuất huyết ruột. có 5% - 10% số bệnh nhân có hội chứng tan máu - ure huyết (H.U.S).

Chẩn đoán phân biệt chủ yếu dựa vào cấy khuẩn.

Với loạn khuẩn ruột

Thường xuất hiện sau khi dùng kháng sinh đường uống phổ rộng, liều cao, kéo dài. Bệnh nhân thường đI ỉa nhiều lần; phân lỏng nhão hoặc ỉa ra mỡ. Do hấp thu kém và ăn kém, nên cơ thể suy kiệt, thiếu máu, phù, sốt  nhẹ. Xét nghiệm máu: Bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, máu lắng tăng.

Xét nghiệm vi khuẩn chí ở ruột thấy E. coli thông thường giảm dưới 70% số vi khuẩn ái khí ở ruột.

Ngoài ra còn cần phân biệt với hội chứng lỵ do

Ure huyết cao.

Nhiễm độcmãntính  thuỷ ngân, chì.kẽm v.v.

Ung thư đại tràng, polip đại tràng.trĩnội.

U xơ,ung thư,áp xe tử cung,u nang buồng trứng. U xơ,ung thư hoặc áp xe tiền liệt tuyến.Viêm mủ ,áp xe,ungthư bàng quang.

Viêm ruột thừa cấp.

Điều trị

Điều trị bệnh lỵ trực khuẩn phải toàn diện kết hợp điều trị kháng khuẩn với điều trị triệu chứng, điều  trị biến chứng, chế độ dinh dưỡng, hộ lý và khử trùng tẩy uế.

Kháng sinh

Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

Trực khuẩn lỵ, đặc biệt là chủng Sh. shiga đã kháng cao với các thuốc trước đây vẫn dùng để điều trị như: Sulfamid, tetracyclin, cloramphenicol và gần đây đã thấy kháng cả với ampicilin, bactrim. Do vậy việc chọn lựa kháng sinh thích hợp phải dựa vào kết quả kháng sinh đồ với chủng lỵ phân lập được tại nơi dịch xảy ra. Nếu không phải dựa vào kết quả xét nghiệm mới nhất về tính nhậy của các chủng lỵ (đặc biệt là Sh. shiga) lưu hành ở địa phương. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị là: Không dùng liều cao, không dùng phối hợp nhiều kháng sinh phổ rộng, không dùng kéo dài.

Những thuốc được khuyên nên dùng để điều trị lỵ trực khuẩn hiện nay của Tổ chức Y tế thế giới-1995 là:

Với các thể nhẹ và vừa thì dùng

Ampicilin:

Người lớn 1g/lần ´ 4 lần/ngày ´ 5 ngày.

Trẻ em 25mg/lần ´ 4 lần/ngày ´ 5 ngày .

TMP + SMX (Trimethoprim + Sulfamethoxazol)::

Người lớn TMP 160 mg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 5 ngày.. SMX 800 mg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 5 ngày

Trẻ em: TMP 5mg/kg nặng/lần ´ 2lần/ngày ´ 5 ngày. SMX 25mg/kg nặng/lần ´ 2lần/ngày ´ 5 ngày.

A.Nalidixic: Từ 15 đến 20 mg/kg/lần  x 4 lần /ngày x  5 ngày

Với các thể nặng dùng

Các Quinolone thế hệ 2  như:

Ciprofloxacin:

Người lớn 500mg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 5 ngày.

Trẻ em 15mg/kg/lần ´ 4 lần/ngày ´ 5 ngày

Enoxacin:

Người lớn 200mg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 5 ngày.

Trẻ em 5mg/kg /lần ´ 4 lần/ngày ´ 5 ngày

Pefloxacin:

Người lớn 400mg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 5 ngày

Ofloxacin:

Người lớn 200mg/lần ´ 2 lần/ngày ´ 5 ngày

Hiện nay ampicilin và TMP+SMX đã bị Sh. shiga kháng phổ biến, nhưng các Shigella khác vẫn còn tác dụng. Những Quinolon mới như Ciprofloxacin, Enoxacin v.v.. rất hiếm gặp kháng, nên dùng để điều trị các thể lỵ nặng do Sh. shiga. Tuy nhiên với trẻ em dưới 12 tuổi cần phải thận trọng vì Quinolon ảnh hưởng đến sự phát triển của sụn khớp. Việc chọn lựa kháng sinh trên để điều trị tuỳ thuộc điều kiện hoàn cảnh và bệnh cảnh lâm sàng cụ thể.

Các thuốc đông nam y có thể dùng để điều trị các thể lỵ trực khuẩn nhẹ và vừa như: Becberin, dây hoàng đằng, lá mơ tam thể + trứng gà v.v..

Điều trị triệu chứng

Chống mất nước- điện giải

Tình trạng mất nước - điện giải sẽ làm bệnh lỵ nặng lên và sinh nhiều biến chứng. Do vậy phải đánh giá chính xác tình trạng mất nước điện giải.

Mất nước nhẹ

Uống ORESOL (oral rehydration solution). Nếu không có thì dùng nước cháo, nước sữa chua, nước thường pha ít muối vừa đủ dùng.

Mất nước vừa và nặng

Kết hợp uống ORESOL (nếu không nôn) và truyền tĩnh mạch các dịch Ringer lactat, Natriclorua 0,9% kết hợp với Glucose 5%...

Nếu thấy thiếu K+

Bổ sung K+ bằng đường uống (Kaleorid: 2g-4g/ngày) hoặc tĩnh mạch (Kaliclorua) tuỳ theo mức độ mất Kali. Khi nhiễm toan thì bổ sung Natri bicarbonat.

Trợ tim mạch

Dùng Spartein 0,05 ´ 1-2 ống/ngày (tiêm bắp) nếu nhịp tim nhanh dùng Uabain 1/4 mg´250ml dung dịch Glucose 5% truyền tĩnh mạch chậm.

Trợ lực

Vitamin B1 dùng 30mg - 50 mg/ ngày tiêm hoặc uống.

Vitamin C 500mg/ngày tiêm tĩnh mạch hoặc uống.

Chống đau bụng

Chườm ấm vùng đau.

Uống dung dịch belladon 10-15 giọt/lần´2-3 lần/ngày nếu cần tiêp atropin 1/4mg´1-2ống/ngày (dưới da).

Chú ý: Không nên  dùng các thuốc có chế phẩm thuốc phiện như: Cồn paregoric, viên rửa, opizoic v.v.. để cầm ỉa lỏng và chống đau.

Chống sốt cao

Khi sốt > 39°C ở trẻ em dễ gây co giật nên dùng thuốc an thần bằng gardenal 2-4mg/ kg/ ngày và hạ sốt bằng chườm lạnh, xoa cồn, quạt, uống paracetamol  20mg-30mg/kg/24 giờ.

Điều trị các triệu chứng khác

Khi phân chậm thành khuôn: Thụt giữ bằng dung dịch thuốc tím 0,02%´100-150ml/ngày.

Khi bị lỵ kéo dài, chán ăn dùng dung dịch axit clohydric + pepsin 1 thìa súp/lần. Uống trước bữa ăn 15 phút hoặc neopeptine (viên nang) 1 viên/lần x 2lần/ngày.

Chế độ dinh dưỡng

Cùng với kháng sinh, nuôi dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị bệnh lỵ. Nguyên tắc chung là:

Trong vài ngày đầu ở giai đoạn cấp để bộ máy tiêu hoá làm việc nhẹ, sau đó nhanh chóng hồi phục chế độ ăn gần bình thường.

Không để nhịn đói quá 24 giờ. Không để ăn hạn chế quá 3-4 ngày.

Tuần đầu ăn các thức ăn dễ tiêu hoá, bổ. Tránh các thức ăn có nhiều xơ, thức ăn rắn, nhiều mỡ và gia vị.

Ăn nhiều bữa, mỗi bữa ăn ít một (tránh ăn nhiều trong 1 bữa). Trẻ bú mẹ: vẫn cho bú khi bị bệnh.

Hộ lý - Khử trùng tẩy uế - Tiêu chuẩn ra viện

Hộ lý. Theo dõi

Phân: Số lần, khối lượng, tính chất, cấy phân trước và sau điều trị.

Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nước tiểu.

Tình trạng mất nước, rối loạn tinh thần.

Khử trùng tẩy uế

Phân: 1 phần phân + 1/2 phần Clorua vôi để 2 giờ hoặc 1 phần phân  + 2 phần dung dịch Cloramin 3% để trong 30 phút.

Bô vịt: Ngâm trong dung dịch Cloramin 3% trong 1 giờ.

Buồng bệnh: Tẩy uế bằng Cresyl 5%, Cloramin 3%.

Ca, cốc, bát đĩa: luộc sôi.

Tiêu chuẩn ra viện

Khỏi về lâm sàng + hết bài tiết vi khuẩn (Cấy phân 2 lần không thấy vi khuẩn hoặc sau 10-20 ngày điều trị nếu không cấy được phân).

Chú ý

Bệnh nhân lỵ sau khi ra viện về đơn vị không nên bố trí làm cấp dưỡng, tiếp phẩm. Nễu vẫn phải làm các công việc này cần được theo dõi chặt chẽ, thường xuyên.

Phòng bệnh

Vệ sinh cá nhân

Vệ sinh tay trước khi ăn, ăn chín, uống sôi.

Tập thể

Vệ sinh hoàn cảnh: Phân, nước, rác.

Vệ sinh thực phẩm.

Diệt ruồi.

Tuyên truyền giáo dục nâng cao trình độ vệ sinh cho mọi người. Kết hợp nhắc nhở kiểm tra các chế độ vệ sinh cho tốt.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng bệnh dịch hạch (Plague)

Dịch hạch (DH) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn Yersinia pestis gây ra, lây truyền chủ yếu bằng đường máu (do bọ chét đốt). Bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng.

Bài giảng bệnh dại (Rabies)

Người chỉ thu được miễn dịch sau khi tiêm vacxin đủ liều. Kháng thể trung hòa tồn tại trong nước 3 tháng. Nếu tiêm nhắc lại lần 2 thì kháng thể tồn tại nhiều năm.

Bài giảng bệnh than (Anthrax)

Ở môi trường thạch máu, B. anthracis mầu trắng xám, khuẩn lạc xù xì, không tan máu hoặc tan máu yếu. Ngược lại, ở môi trường giầu CO2 (Natri bicarbonat), khuẩn lạc nhẵn.

Bài giảng bệnh do leptospira (Leptospirosis)

Tổn thư¬ơng gan trong leptospirosis gây triệu chứng vàng da. Nguyên nhân do tổn thư¬ơng mạch máu nuôi dư¬ỡng tế bào gan dẫn đến hoại tử tế bào và do độc tố xoắn khuẩn gây huỷ hồng cầu.

Bài giảng uốn ván (Tetanus)

Những vết thương có tình trạng thiếu ôxy do: Miệng vết thương bị bịt kín, tổ chức bị hoại tử nhiều, thiếu máu, có dị vật ở vết thương, có vi khuẩn gây mủ khác kèm theo.

Bài giảng nhiễm HIV, AIDS

Nhiễm HIV (vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người) và AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) là một quá trình bệnh lý do một loại vi rút thuộc họ Retroviridae gây ra.

Bài giảng viêm não nhật bản (encephalitis japonica)

Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền theo đường máu, do virút  viêm não Nhật Bản B  gây ra. Bệnh có đặc điểm lâm sàng là hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng.

Bài giảng sốt do ấu trùng mò (Scrub Typhus Tsutsugamushi)

Sốt do ấu trùng mò (thường được gọi tắt là bệnh sốt mò) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Rickettsia orientalis (hay là R. tsutsugamushi) gây nên; trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò Trombicula.

Bài giảng sốt xuất huyết Dengue (Febris hacmorrhagica Dengue)

Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue gây nên bênh lây theo đường máu, trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes aegypti.

Bài giảng sốt rét đái huyết cầu tố

Sốt rét đái huyết cầu tố là một thể bệnh sốt rét nguy kịch do tan vỡ hồng cầu cấp diễn gây nên tình trạng thiếu máu cấp, suy thận cấp, vàng da-niêm mạc và nhiều rối loạn khác.

Bài giảng sốt rét ác tính (Pernicious Falciparum Malaria)

Sốt rét ác tính là một thể sốt rét nguy kịch, do P. falciparum gây ra sự tắc nghẽn các mao  mạch nhỏ của các phủ tạng, đặc biệt là não, dẫn tới rối loạn vi tuần hoàn, mặt khác những rối loạn về đáp ứng miễn dịch.

Bài giảng điều trị sốt rét thể thông thường (Treatment of uncomplicated malaria)

Điều trị sốt rét là biện pháp dùng thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể bệnh nhân để phục hồi sức khoẻ cho người bệnh đồng thời cũng là để cắt sự lây truyền trong cộng đồng.

Bài giảng lâm sàng và chẩn đoán sốt rét thường

Ký sinh trùng sốt rét là một đơn bào, họ Plasmodidae, lớp Protozoa, loài Plasmodium. Có 4 loài ký sinh trùng sốt rét ở người: P. falciparum, P. vivax, P. ovale, P. malariae; riêng P. malariae thấy ở cả những khỉ lớn châu Phi.

Viêm não do ViRut (Viral Encephalitis)

Viêm não virut là một quá trình bệnh lý viêm xảy ra ở tổ chức nhu mô não, do nhiều loại virut có ái lực với tế bào thần kinh gây ra. Đặc điểm lâm sàng đa dạng, nhưng chủ yếu là hội chứng não cấp gây rối loạn ý thức với nhiều mức độ khác nhau.

Bài giảng viêm màng não do vi khuẩn (Bacterial Meningitis)

Do vết thương hoặc phẫu thuật vùng sọ não, cột sống, hoặc do thủ thuật chọc ống sống gây nhiễm khuẩn, Mầm bệnh thường gặp là: Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn mủ xanh.

Bài giảng nhiễm khuẩn do màng não cầu (Meningococcal Infections)

Nhiễm khuẩn do màng não cầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do cầu khuẩn màng não (hay màng não cầu) gây ra, có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, có thể viêm mũi họng, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết.

Bài giảng bạch hầu (Diphtheria)

Lứa tuổi dễ mắc bệnh là trẻ em dưới 15 tuổi chỉ số nhiễm bệnh khoảng 15-20 % ở trẻ chưa có miễn dịch. Trẻ sơ sinh không mắc bệnh do có kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang.

Bài giảng bệnh ho gà (Pertussis)

Vi khuẩn tiết ra nội độc tố (Pertussis toxin) gồm hai loại: Chịu nhiệt và không chịu nhiệt, có yếu tố làm tăng lympho bào (LPF), yếu tố nhạy cảm với histamine (HSF), ngưng kết tố FHA.

Bài giảng bệnh đậu mùa (Variola)

Vi rút đề kháng tốt với dung dịch cồn Ether Phenol Glycerin và nước đá. Nhiệt độ trên 550C và các dung dịch Xanh Methylen, thuốc tím, tia cực tím bất hoạt vi rút đậu mùa nhanh chóng.

Bài giảng thuỷ đậu (Varicella)

Trẻ nhỏ có thể mắc bệnh thuỷ đậu sau khi tiếp xúc với người lớn bị bệnh Herpes Zoster, nhưng người lớn ít khi mắc bệnh Herpes Zoster sau khi tiếp xúc với trẻ em thuỷ đậu.

Bài giảng bệnh quai bị (parotitis epidemica)

Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virut quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em.

Bài giảng bệnh sởi (Rubeola)

Khi mắc bệnh sởi, vi rút kích thích cơ thể sinh kháng thể. Kháng thể xuất hiện từ ngày thứ 2-3 sau khi bắt đầu mọc ban và tồn tại lâu dài. Miễn dịch trong sởi là miễn dịch bền vững.

Bài giảng nhiễm virut đường hô hấp cấp

Những năm gần đây, dịch bệnh nhiễm virut đường hô hấp cấp tính nặng (SARS), tỷ lệ tử vong cao, có xu hướng gia tăng và đang là vấn đề thời sự của y tế thế giới.

Bài giảng bệnh cúm (Grippe)

Cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây theo đường hô hấp, do các vi rút cúm A,B,C gây nên. Bệnh khởi phát đột ngột bằng sốt cao, nhức đầu, đau mỏi toàn thân và những dấu hiệu hô hấp, dễ dẫn đến viêm phổi, tỷ lệ tử vong cao.

Bài giảng bệnh bại liệt (Poliomyelitis)

Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut bại liệt gây ra. Bệnh lây theo đường hô hấp và đường tiêu hoá. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là những biểu hiện liệt mềm ngoại vi, không có rối loạn cảm giác kèm theo.

Bài giảng viêm gan virut ác tính (Fulminant Hepatitis)

Cơ chế bệnh sinh của hoại tử gan lan tràn có liên quan đến sự tái Oxy hoá Lipít, các men thuỷ phân Protein của Lysosome, trạng thái miễn dịch và quá trình tự miễn.

Bài giảng viêm gan virut mạn tính (Chronic Viral Hepatitis)

Viêm gan mạn là một trong những hình thái bệnh lý thường gặp ở gan do nhiều nguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo dài ít nhất là 6 tháng.

Bài giảng viêm gan virut cấp (Acute Viral Hepatitis)

Do có nhiều loại virut viêm gan khác nhau, các virut này thuộc các họ virut khác nhau, đường lây khác nhau, khả năng gây bệnh, tiến triển của bệnh v.v... khác nhau.

Bài giảng bệnh tả (Cholera)

Phẩy khuẩn tả được đào thải theo phân ngay từ giai đoạn nung bệnh, nhưng nhiều nhất ở giai đoạn tiêu chảy. Bệnh nhân mắc bệnh tả có thể đào thải 107-108 vi khuẩn/ gram phân..

Bài giảng thương hàn (Typhoid Fever)

Salmonella có sức sống và sức đề kháng tốt. Trong canh trùng, trong đất có thể sống được vài tháng, trong nước thường: 2-3 tuần, trong nước đá: 2-3 tháng, trong phân: vài tuần.

Bài giảng nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn (Alimentary Toxinfection)

Nhiễm khuẩn nhiễm độc ăn uống do ăn phải thức ăn đã bị ô nhiễm bởi vi khuẩn gây bệnh. Điển hình là nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn do Salmonella.

Bài giảng bệnh do amip (amebiasis)

Thể hoạt động nhỏ sống trong lòng đại tràng có kích thước dao động 8-25 micromet chuyển động chậm hơn thể hoạt động lớn, trong bào tương không có hồng cầu.

Bài giảng nhiễm khuẩn huyết (septicemia, sepsis)

Nhiễm khuẩn huyết Gram âm thường ổ thứ phát từ đường tiêu hoá, tiết niệu sinh dục, mật, gan, thủ thuật bệnh viện, Catheter, mở khí quản, thẩm phân màng bụng.

Đại cương về bệnh truyền nhiễm (Introduction to infectious diseases)

Bệnh truyền nhiễm còn gọi là bệnh lây - Là bệnh thường gặp ở tất cả các châu lục nhưng đặc biệt là ở các nước có khí hậu nóng ẩm (nhiệt đới). Căn nguyên bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây ra gọi là mầm bệnh.

Bài giảng viêm màng não do lao (Tuberculous Meningitis)

Ngày nay, nhiều kỹ thuật y học hiện đại như các kỹ thuật ELISA, PCR, CT-scaner... đã được nghiên cứu làm cho chẩn đoán bệnh viêm màng não do lao được chính xác hơn.