Các nhóm thuốc đường tiêu hóa

2014-12-02 06:13 AM

Thuốc chống acid không làm giảm lượng acìd chlorhydric tiết ra, và việc nâng pH trong dạ dày lại kích thích tiết thêm acid và pepsin.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đường tiêu hoá rất dễ mắc một số chứng bệnh. Bệnh nguyên có thể là do cấu trúc, thể tạng, lối sống, tiếp xúc trực tiếp (thức ăn uống, thuốc men...), các bệnh khác, vi khuẩn, các stress tâm lý...

Thuốc chống acid (Antiacid)

Thuốc chống acid là những hợp chất có tính base, có tác dụng trung hoà acid chlorhydric trong dịch vị. Dùng để điểu trị triệu chứng tăng acid trong dạ dày như: loạn tiêu hoá acid, trào ngược dạ dày - thực quản, loét dạ dày,

Thuốc chống acid không làm giảm lượng acìd chlorhydric tiết ra, và việc nâng pH trong dạ dày lại kích thích tiết thêm acid và pepsin. Nhưng sự tiết thêm này không nhiều vá chỉ xảy ra trong thời gian ngan, trừ trường hợp uống calci carbonat liều cao. Nên uống thuốc vào giữa hai bữa ăn và khi đì ngủ, khi có các triệu chứng. Việc còn thức ăn trong dạ dày làm kéo dài tác dụng trung hoà. Nhiều nhà chuyên môn tính ra khả năng trung hoà acid thành mmol hay mEq cho một liều thuốc, nhưng khả năng trung hòa và hiệu quả không có tương quan đồng biến. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng chế phẩm (thuốc nước hiệu quả hơn thuốc rắn) và thời gian tác dụng (các thuốc tương đối ít tan tác dụng lâu hơn).

Muối nhôm hay gây táo bón, làm chậm chuyển vận thức ăn, muối magie có tác dụng ngược lại, nên kết hợp hai thứ thuổc này sẽ làm giảm các tác dụng không mong muốn. Kết hợp các thuốc có tác dụng chậm như nhôm hydroxid với một chất có tác dụng nhanh, như magíê hydroxíd, làm cho tác dụng thể hiện nhanh va kéo dai. Tương tự, những phức chất chứa cả nhôm và magie đã được sử dụng như almasilat, hydrotalcit, magaldrat. Một số thuốc khác có thể kể: simethicon có tác dụng khử bọt, làm giảm khí sinh ra trong dạ dày; alglnat có tác dụng ngăn chặn trào ngược dạ dày - thục quản, và bảo vệ niêm mạc thực quản.

Calci carbonat và natri bicarbonat có tác dụng nhanh, nhưng có nhược điểm: calci carbonat dành riêng cho điểu trị ngắn hạn, do bệnh dễ bùng phát lại (sự tiết acid và nhiễm kiểm chuyển hoá) trong khi đó natri bicarbonat lại hấp thu được nhưng chống chỉ định đối với những bệnh nhân cần kiểm soát khẩu phần natri (như suy tim, tăng huyết áp, suy thận, xơ gan hay mang thai). Các thuốc chống acìd có tương tác với nhiều thuốc khác, làm thay đổi pH ở dạ dày, nước tiểu, làm ảnh hường đến tốc độ, lượng hấp thu, cả sự đào thải qua thận, độ tan của nhiều thuốc, Các hợp chất của nhôm có tác dụng hấp phụ nhiều thuốc khác, tạo thành các phức hợp không tan và không hấp thu được. Còn có thể có các cơ chế khác cho mỗi trường hợp cụ thể.

Các thuốc mà độ hấp thu hay sinh khả dụng của chúng bị thay đổi đáng kể khi dùng đổng thời các thuốc chống acid gồm có: các thuốc kháng khuẩn như ethambutoì, isoniazid, nitroturantoin, quinolon, tetracyclin; cạc benzodiazepìn; các corticosteroid; iluorid, sắt, indomethacìn, ketoconazol, phenothiazin, phenytoìn, phosphat, ranltidin, theophyllín, valproat và vitamin A.

Sự tương tác giảm rất nhiều nếu dùng thuốc chống acìd và thuốc khác cách nhau 2 đến 3 giở.

Thuốc chống ỉa chảy

Thuốc chống ỉa chảy được dùng bổ sung để chữa triệu chứng ỉa chảy; quan trọng và đầu tiên trong điều trị ỉa chảy cấp tính là chống mất nước và chất điện giải bằng liệu pháp tiếp nưóc, Đặc biệt với trẻ nhỏ, và ở lứa tuổi này, không khuyến nghị dùng thuốc chống ỉa chảy.

Thuốc chống nôn

Thuốc chống nôn là nhóm thuốc dùng để điểu trị hay dự phòng buồn nôn và nôn, kể cả khi các hiện tượng này là do liệu pháp chống ung thư, gây mê, say tầu xe.

Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc một phần vào nguyên nhân buồn nôn và nôn. Thí dụ như hyoscine và các kháng histamin dùng trong say tàu xe, trong khi các chất đối kháng dopamin và các chất đối kháng 5-HT3 lại không có tác dụng trong trường hợp này, Ngược lại, buồn nôn và nôn do hoá liệu pháp chống ung thư nhiều khi rất khó kiểm soát. Đã có dùng metocloprannid với liều cao, dexamethason và mới hơn là các chất đối kháng 5-HT3.

Thuốc chống loét đường tiêu hóa

Các thuốc chống loét được dùng trong điều trị và dự phỏng bệnh loét đường tiêu hoá. Một số trong đó còn được dùng trong một số bệnh khác có liên quan đến tăng acid dạ dày. Nhiều thuốc được dùng như mô tả dưới đây, nhưng nói chung chúng được dùng hoặc do tác dụng chống tiết acid dạ dày, hoặc do tác dụng bảo vệ tế bào hay bảo vệ niêm mạc. Các thuốc chống acid có vai trò bổ trợ trong điều trị triệu chứng loét đường tiêu hoá, trong khi liệu pháp kháng khuẩn nhằm vào Helicobacter pylori ngày càng quan trọng.

Các chất chống tiết acid được chia thành:

Các chất đối kháng thụ thể - H2 histamin (đối kháng H2): loại này tác dụng thông qua việc ức chế các thụ thể - H2 histamin ở các tế bào thành dạ dày, như vậy đối kháng với tác dụng kích thích sự sản sinh acid dạ dày của histamin nội sinh. Các thuốc này có thể kể: cimetidin, tamotidin, nizatidin, ranitidin.

Các chất ức chế bơm proton; tác dụng thông qua việc phong bế hệ enzym có vai trò chuyển vận tích cực proton vào khoang dạ dày, cụ thể là hydro/kali adenosin triphosphatase (H+/K+ ATPase) ở tế bào thành dạ dày, còn gọi là proton, Có thể kể: lansoprazol, omeprazol, pantoprazol.

Các chất kháng muscarin chọn lọc: loại này phong bế những kích thích cholinergic gây sản sinh acid trong dạ dày, và ít có tác dụng phụ hơn các thuốc kháng muscarin kinh điển. Thí dụ như pirenzepin.

Các chất giống prostaglandìn: có tác dụng ức chế sự tiết acid ở dạ dày bằng cách tác dụng trực tiếp trên các tế bào thành dạ dày, đồng thời cũng ức chế sự giải phóng gasirìn và có tính chất bảo vệ tế bào. Thí dụ như misoprostol.

Các thuốc bảo vệ tế bào (bảo vệ niêm mạc) cũng có vị trí trong điều trị bệnh íoét dạ dày, Chúng được chia thành:

Các phức chất hay chelat: có tác dụng bao che niêm mạc dạ dày, ưu tiên ở những chỗ loét bằng cách tạo ra những phức chất với protein. Các chất sucraltat và trikali dicìtratobismuthat thuộc loại này, và có tác dụng diệt Helicobacter pylori.

Các thuốc khác: trong đó có cam thẳo và dẫn chất như carbenoxolon, có tác dụng thông qua việc kích thích tổng hợp chất niêm dịch bảo vệ.

Các thuốc kháng acid, nhất là các thuốc có chứa nhôm hay bismuth cũng có tác dụng bảo vệ tế bào, có thể là do kích thích sản sinh chất prostaglandin có tác dụng báo vệ. Chính bản thân các prostaglandin cũng có tác dụng bảo vệ tế bào, ngoài tác dụng chống tiết acid.

Thuốc nhuận tràng

Các thuốc nhuận tràng đẩy mạnh sự đào thải phân và dùng để trị chứng táo bón, để tháo hết phân khỏi ruột trước khi làm một số xét nghiệm như nội soi hay X quang, hay trước khi phẫu thuật,

Các thuốc nhuận tràng thường được bệnh nhân tự điều trị va hay bị lạm dụng. Sự lạm dụng thuốc nhuận tràng là một hiện tượng có thể dẫn tới nhiễm độc.

Có thể phân loại thuốc nhuận tràng theo cơ chế tác dụng của chúng. Có thể có sự chồng, chéo giữa loại này với loại kia và trong một số trường hợp cơ chế tác dụng chính xác còn chưa rõ, Một số thuốc nhuận tràng cổ điển đã thôi không được dùng do tác dụng quá mạnh hoặc do những tác dụng phụ của chúng.

Các thuốc nhuận tràng tạo khối phân lớn: gây ra sự ứ nước và làm tăng khối lượng phân, do đó làm tăng nhu động ruột. Do có bản chất ưa nước, loại thuốc nhuận tràng này cũng có tác dụng trong ỉa chảy cấp tính và có tác dụng điều hòa độ chắc của phân ở các bệnh nhân mổ thông ruột kết. Thí dụ: cám.

Các thuốc nhuận tràng kích thích (nhuận tràng tiếp xúc); tác dụng kích thích trực tiếp các đầu dây thẩn kinh ở niêm mạc ruột kết, làm tăng khả năng di động phân ở ruột. Loại thuốc nhuận tràng này hay bị lạm dụng nhất, như: phenol phtalein, natri picosultat...

Các thuốc nhuận tràng thẩm thấu: tác dụng bằng cách làm tăng áp suất thẩm thấu ở ruột, do đó kéo nước vào ruột. Thi dụ các muối magie carbonat, magíe citrat, magiê hydroxìt, natri suìtat. Lactulose cũng coi như thuộc loại này, vì các sẩn phẩm phân huỷ của nó có cơ chế như trên. Glycerol hay sorbitol cũng thuộc loại này.

Các thuốc làm mềm phân: tác dụng bằng cách làm giảm sức căng mặt ngoài, tạo điều kiện cho nước thấm vào phân. Thí dụ: docusat.

Các thuốc làm tăng nhu động ruột: cơ trơn của dạ dày - ruột có nhu động và nhu động này được điều khiển bởi hệ thần kinh tự động, bởi các phản xạ tại chỗ và bởi các nội tiết ở dạ dày - ruột. Các nhu động này đẩy chất chứa từ dạ dày tới hậu môn. Các thuốc làm tăng nhu dộng ruột tác dụng trên một số điểm và làm tăng nhu động đó. Thí dụ: metoclopramid, cisaprid, domperidon. Một số chất khác nhu các chất giống phó giao cảm nhu bethanechol, neostigmio hay kháng sinh erythromycin.

Bài viết cùng chuyên mục

Vắc xin Covid-19: quy trình thử nghiệm từ phòng thí nghiệm đến phòng khám

Giống như tất cả các loại thuốc, mọi loại vắc xin đều phải trải qua quá trình thử nghiệm rộng rãi và nghiêm ngặt để đảm bảo nó an toàn trước khi có thể được đưa vào chương trình vắc xin của một quốc gia.

Danh mục thuốc đường tiêu hóa và chuyển hóa theo mã ATC

A01A B: Thuốc chống nhiễm khuẩn để điều trị tại chỗ ở miệng. 02 Hydrogen peroxid. 03 Clorhexidin. 04 Amphotericin. 08 Neomycin. 09 Miconazol. 13 Tetracyclin. 17 Metronidazol. 18 Clotrimazol.

Phân loại thuốc theo mã giải phẫu điều trị hóa học

Thuốc được bào chế trong một hỗn hợp nhiều thành phần cũng có mã riêng. Ðiều đó giúp cho các thầy thuốc có định hướng chi tiết hơn khi sử dụng.

Các thuốc đưa vào đường truyền tĩnh mạch

Các thông tin trong chuyên luận này liên quan đến các chế phẩm của nhà sản xuất thuốc đó, còn với các chế phẩm khác, cần tham khảo tài liệu của chính nhà sản xuất thuốc.

Pha thuốc tiêm vào dịch truyền tĩnh mạch

Pha thêm thuốc vào dịch truyền tĩnh mạch đòi hỏi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nên hiện nay tại nhiều khoa Dược các bệnh viện lớn người ta đã lập các.

Các thuốc điều trị đái tháo đường

Các thuốc điều trị đái tháo đường gồm có Insulin và các thuốc uống. Insulin là nội tiết tố tuyến tụy có khả năng làm hạ đường máu bằng cách giúp đường vào trong tế bào cơ.

Bệnh lý tiêu hóa, gan, thận đối với liều dùng của thuốc

Trong lâm sàng, thay đổi hấp thu thuốc nổi trội nhất là do nôn và ỉa chảy, do đó cần đặc biệt quan tâm khi cho người bệnh dùng thuốc.

Dị ứng thuốc và cách xử trí

Phản vệ là một phản ứng dị ứng nặng, rất dễ gây tử vong, cần phải điều trị đúng và nhanh. Cần tập huấn thấu đáo, thường xuyên, cho mọi cán bộ y tế lâm sàng để biết xử lý đúng.

Điều trị hợp lý bệnh hen phế quản

Y học hiện đại đã cho thấy co thắt đường thở do hen, ngoài cơn cũng như lúc lên cơn hen nặng, đều do viêm. Đường thở người hen thâm nhiễm nhiều tế bào viêm, bao gồm bạch cầu ưa eosin, đại thực bào và lympho bào.

Định hướng sử dụng các Cephalosporin

Cephalosporin thế hệ 4, như cefepim, có phổ kháng khuẩn rộng so với thuốc thế hệ 3 và có độ bền vững cao đối với sự thủy phân bởi các beta - lactamase qua trung gian thể nhiễm sắc và plasmid.

Một số vấn đề về giảm đau

Điều trị đau cấp trầm trọng bằng thuốc giảm đau loại opiat khi không có chống chỉ định đặc hiệu. Morphin là thuốc lựa chọn hàng đầu.

Nguyên tắc sử dụng kháng sinh ở trẻ em

Liệu pháp dùng thuốc an toàn và hiệu quả ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em đòi hỏi phải có sự hiểu biết về những thay đổi trong quá trình trưởng thành đã tác động đến tác dụng.

Phòng ngừa và xử trí tác dụng phụ của thuốc (ADR)

Không cần thiết phải xác nhận những triệu chứng nhận xét thấy có thật sự là tác dụng có hại hay phụ không.

Sử dụng hợp lý thuốc kháng virus và điều trị nhiễm khuẩn ở bệnh nhân nhiễm HIV

Người ta đã thấy nhờ điều trị bằng thuốc kháng retrovirus có thể kéo dài cuộc sống của người bệnh có lượng tế bào CD4 dưới 500 tế bào mm3.

Sử dụng hợp lý thuốc kháng động kinh

Khi phân loại theo nguyên nhân, người ta phân biệt giữa động kinh tự phát nghĩa là loại bệnh không thấy rõ nguyên nhân ngoài các yếu tố di truyền.

Xử trí tác dụng phụ của thuốc loạn thần

Thuốc chống loạn thần nói chung có chỉ số điều trị cao và là những thuốc tương đối an toàn. Trong các thuốc đó, phần lớn các phenothiazin có đường biểu diễn về liều lượng - đáp ứng tương đối dẹt và có thể dùng trong một phạm vi liều lượng rộng.

Sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh cần được sử dụng hạn chế và chỉ khi thật cần thiết. Lạm dụng thuốc kháng sinh hiện nay phổ biến là dùng thuốc khi không cần thiết.

Nguyên tắc kê đơn thuốc

Một đơn thuốc tốt phải thể hiện được các yêu cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm. Muốn kê đơn thuốc tốt phải tuân theo quy trình.

Vấn đề tương tác thuốc

Nhiệm vụ của người thầy thuốc là phải hiểu những nguyên lý cơ bản của tương tác thuốc trong việc xây dựng phác đồ điều trị. Những tương tác đó được đề cập ở từng chuyên luận.

Dùng thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thuốc có thể gây hại thai vào bất cứ thời điểm nào trong thời kỳ mang thai. Bao giờ cũng phải nhớ điều này mỗi khi kê đơn cho phụ nữ ở tuổi mang thai.

Ký hiệu chữ viết tắt trong dược khoa

ACTH Adrenocorticotropic hormon, Acetyl CoA Acetylcoenzym A, ADH Hormon chống bài niệu, ADN (hoặc DNA) Acid desoxyribonucleic, ADP Adenosin diphosphat, ADR Tác dụng không mong muốn.

Một số thuật ngữ dược khoa

Adrenergic, Được hoạt hóa, hoặc có đặc tính của adrenalin hoặc tiết ra adrenalin, đặc biệt khi nói về các sợi thần kinh giao cảm tiết ra adrenalin và noradrenalin.