Xét nghiệm về Tumor marker và chẩn đoán bệnh ung thư

2013-07-28 10:51 PM

Người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp vật lý, phương pháp giải phẫu bệnh và phương pháp hóa sinh thông qua việc xác định dấu ấn ung thư

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ung thư (K) là một trong các bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất. Có nhiều bệnh ung thư tùy theo nơi nó phát sinh như:  K phổi, K vú, K đại tràng, K vòm họng, K bàng quang, K gan…Ung thư ở những nơi khác nhau có tỷ lệ tử vong khác nhau.

Yếu tố gây ung thư

Các chất hóa học như hydrocarbua đa vòng (HCPC).

Yếu tố vật lý như  tia X, tia α, β.. .

Yếu tố sinh học như virut gây viêm gan B (HBV), virut gây viêm gan C (HCV). HBV, HCV là 2 virut có khả năng gây ung thư gan nguyên phát.

Chẩn đoán bệnh ung thư (K)

Người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp vật lý, phương pháp giải phẫu bệnh và phương pháp  hóa sinh thông qua việc xác định dấu ấn ung thư “ Tumor marker”. Mỗi phương  pháp có ưu và nhược điểm riêng. Ví dụ phương pháp giải phẫu bệnh cung cấp cho chúng ta thông tin "vàng" về khối u, nhưng hạn chế về mặt tâm lý, đau khi chọc hút   sinh thiết. Phương pháp hóa sinh “enzym-miễn dịch” xác định chính xác các Tumor marker, chỉ cần lấy máu hoặc nước tiểu để xét nghiệm dễ hơn, cũng cho chính xác bản chất bệnh ung thư mà không gây đau nhiều cho bệnh nhân.

Tumor marker - dấu ấn ung thư - chất chỉ điểm bệnh ung thư, gồm những chất có bản chất

Là chất do tế bào K sinh ra, được đưa vào máu như AFP, CEA, CA-125, CYFRA 21-1...

Là hormon như β-HCG hoặc là chất chuyển hóa như CPR (Protein C hoạt động), LDH, GGT.

Cơ chế gây ung thư

Các chất hóa học (như HCPC), các yếu tố vật lý (như tia X, tia α, β) có thể làm thay đổi bộ máy thông tin di truyền ở người, biến đổi gen tiền ung thư (Proto oncogen) thành gen ung thư (Oncogen = gen K). Virut đưa thông tin của chúng vào cơ thể, hợp nhất với thông tin của tế bào người, tổng hợp ADN theo mã thông tin virut, kết quả là tổng hợp nên ADN, ARN của virut trong tế bào người. Có thể tóm tắt cơ chế gây ung thư theo sơ đồ sau:

Cơ chế gây ung thư

Tiêu chuẩn của Tumor marker

Các marker để chẩn đoán bệnh ung thư có một số tiêu chuẩn sau:

Đặc hiệu tổ chức, khác với phân tử do tế bào lành (bình thường) tổng hợp ra. Đặc hiệu cơ quan, chỉ điểm được cơ quan bị ung thư.

Dễ lấy, bảo quản các bệnh phẩm như huyết tương, nước tiểu. . Có độ nhạy cao và phản ánh được tiến triển của khối u.

Phát hiện được ở nồng độ thấp do đó có khả năng phát hiện sớm (chẩn đoán sớm) được bệnh.

Định lượng Tumor marker cho phép theo dõi:

Tiến triển của bệnh.

Hiệu quả điều trị.

Tiên lượng tình trạng bệnh nhân.

Ưu điểm của các Tumor marker

Đặc hiệu cho ung thư (vị trí khu trú).

Nồng độ Tumor marker tỷ lệ với thể tích khối u.

Phát hiện được từ giai đoạn sớm của bệnh.

Xác định được một cách chính xác nồng độ Tumor marker.

Phương pháp enzyme-miễn dịch xác định Tumor marker (phương pháp Sandwich)

Marker là một kháng nguyên được chêm (kẹp) giữa 2 kháng thể đơn dòng. Kháng thể thứ nhất được gắn vào thành ống nghiệm, kháng thể thứ 2 được gắn với chất phát tin (chất đồng vị phóng xạ, chất huỳnh quang hoặc là enzym), nên khi có kháng nguyên do tế bào K tiết ra trong huyết tương thì kháng thể sẽ kẹp lấy, tạo thành phản ứng kháng nguyên-kháng thể, phức hợp KN-KT này sẽ được phát hiện nhờ chất phát tín hiệu: tia phóng xạ với chất phát tín là phóng xạ, phát ánh sáng huỳnh quang nếu chất phát tín hiệu là chất huỳnh quang, nếu chất phát tín hiệu là enzym thì nhờ phản ứng enzym - màu để xác định. Thường dùng enzym peroxidase (POD) để phân hủy H2O2 thành H2O và oxy, oxy này oxy hóa một chất không màu thành chất có màu, cường độ màu tỷ lệ với nồng độ phức hợp KN-KT, tức là tỷ lệ với nồng độ kháng nguyên cần xác định.

Kỹ thuật xác định Tumor maker theo phương pháp này có thể tóm tắt như sau:

Kỹ thuật xác định Tumor maker

Phương pháp Sandwich

1. Pha rắn.

2. Kháng thể đơn dòng I.

3. Kháng nguyên (Tumor Marker).

4. Kháng thể II và chất phát tin

(phóng xạ hay huỳnh quang hoặc enzym).

Pha rắn (Steptavidin) - một lớp tráng gắn vào mặt trong thành ống nghiệm.

Kháng thể đơn dòng I - gắn vào thành ống nghiệm.

Kháng nguyên (Tumor Marker) - có trong huyết tương do tế bào K tiết ra, lúc đó kháng thể I gắn với kháng nguyên tạo phức hợp kháng nguyên-kháng thể (nhưng chưa phát hiện được).

Kháng thể II gắn chất phát tin (phóng xạ, huỳnh quang, enzym) sẽ kết hợp với phần KN thích hợp. Như vậy, 2 kháng thể đã kẹp kháng nguyên vào giữa (Sandwich), lúc này phức hợp kháng nguyên-kháng thể nhờ chất phát tín mà ta có thể phát hiện và xác định được.

Phương pháp hóa sinh thường dùng chất phát tin là enzym và phản ứng phát hiện kháng nguyên-kháng thể như  sau:

Phương pháp hóa sinh thường dùng

Trong đó: POD là peroxidase.

Sau khi thực hiện phản ứng cần rửa bỏ kháng thể thừa, chỉ còn phức hợp kháng thể kháng nhân-chất phát tín hiệu. Hiện nay kỹ thuật mới TRACE (time resolved amplified criptate emission) không cần giai đoạn phải tách rửa do dùng fluorophore gắn với kháng thể đặc hiệu.

Một số Tumor Marker để chẩn đoán bệnh ung thư

Có thể tham khảo các Tumor Marker chẩn đoán bệnh ung thư theo dưới đây.

Bảng: Một số Tumor marker chẩn đoán bệnh ung thư.

Tumor Marker

Bệnh ung thư

AFP ( Alphafoeto- protein) (Bình thường < 10 ng/ml)

Ung thư gan

CEA (Carcino- Embrionic antigen) (Bình thường  < 10 ng/ml)

Ung thư trực tràng

CA15-3 (Cancer antigen 15-3) (Bình thường < 30 U/l)

Ung thư  vú

CA 125 (Cancer Antigen 125) (Bình thường < 35 U/l)

Ung thư buồng trứng

CYFRA21-1 (Cytokeratin19 fragment) (Bình thường < 1,8 ng/ml)

Ung thư phổi

PSA và FPSA (Prostate specific antigen) Bình thường: < 50 tuổi < 1,5 ng/ ml

> 50 tuổi  > 5 ng/ ml

Ung thư tuyến tiền liệt

 

CSC (Squamous cell carcinoma) // CYFRA21-1 CA72-

Ung thư tai-mũi-họng

4 // CA 19- 9, CEA

Ung thư dạ dày

Calcitonin // CEA

Ung thư tuyến giáp

TPA (Tissue polypeptide antigen)

Ung thư bàng quang

CA 19- 9 // CEA; SCC // CYFRA21- 1

Ung thư thực quản

CA 19- 9 // CEA, CA 50

Ung thư tụy

β-HCG, AFP

Ung thư tinh hoàn

Ở bảng trên dấu // chỉ Tumor marker cần phối hợp xác định ung thư ở cơ quan nào.

Để xác định các Tumor marker, người ta thường sử dụng phương pháp hóa sinh: Enzym-miễn dịch (Elisa), ngoài ra còn dùng phương pháp miễn dịch điện hoá (EIA), phương pháp miễn dịch phóng xạ (RIA).

Các danh mục

Sổ tay cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý

Triệu chứng học nội khoa

Triệu chứng học ngoại khoa

Bệnh học nội khoa

Bài giảng bệnh học nội khoa

Bệnh học ngoại khoa

Bệnh học nhi khoa

Bài giảng sản phụ khoa

Bài giảng truyền nhiễm

Bệnh học và điều trị đông y

Bài giảng tai mũi họng

Bài giảng răng hàm mặt

Bài giảng nhãn khoa

Bài giảng da liễu

Thực hành chẩn đoán và điều trị

Bệnh học nội thần kinh

Bệnh học lao

Đại cương về bệnh ung thư

Nội khoa miễn dịch dị ứng

Sách châm cứu học

Bài giảng sinh lý bệnh

Bài giảng miễn dịch

Bài giảng giải phẫu bệnh

Gây mê hồi sức

Sinh lý y học

Phôi thai học

Bài giảng dược lý lâm sàng

Chẩn đoán hình ảnh

Y pháp trong y học

Sách điện tâm đồ

Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm

Sách siêu âm tim

Xét nghiệm sinh hóa trong lâm sàng

Tâm lý học và lâm sàng

Thực hành tim mạch

Cẩm nang điều trị

Thực hành chẩn đoán điện tâm đồ bệnh lý

Điều dưỡng học nội khoa

Phương pháp viết báo trong nghiên cứu y học

Hồi sức cấp cứu toàn tập

Điều dưỡng truyền nhiễm

Kỹ thuật điều dưỡng cơ bản

Giải phẫu cơ thể người

Bài giảng huyết học và truyền máu

Những kỹ năng lâm sàng

Bài giảng vi sinh y học

Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị