Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp

2024-04-10 02:31 PM

Viêm cấp tính của tai giữa do nhiễm virus hoặc vi khuẩn, rất phổ biến ở trẻ em dưới 3 tuổi, nhưng không phổ biến ở người lớn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm cấp tính của tai giữa do nhiễm virus hoặc vi khuẩn, rất phổ biến ở trẻ em dưới 3 tuổi, nhưng không phổ biến ở người lớn.

Các sinh vật gây bệnh chính của viêm tai giữa do vi khuẩn là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và ở trẻ lớn hơn là Streptococcus pyogenes.

Đặc điểm lâm sàng

Khởi phát đau tai nhanh chóng (trẻ sơ sinh: quấy khóc, khó chịu, mất ngủ, ngại bú mẹ) và chảy dịch tai (chảy tai) hoặc sốt.

Các dấu hiệu khác như sổ mũi, ho, tiêu chảy hoặc nôn thường đi kèm và có thể gây nhầm lẫn cho chẩn đoán, do đó cần phải kiểm tra màng nhĩ.

Soi tai: màng nhĩ đỏ tươi (hoặc hơi vàng nếu sắp vỡ) và có mủ, có thể chảy ra ngoài (dẫn lưu ống tai nếu màng nhĩ bị vỡ) hoặc bên trong (màng nhĩ đục hoặc phồng). Sự kết hợp của các dấu hiệu này với đau tai hoặc sốt xác nhận chẩn đoán AOM.

Ghi chú:

Các dấu hiệu nội soi tai sau đây không đủ để chẩn đoán AOM:

Màng nhĩ đỏ đơn thuần, không có bằng chứng phồng hoặc thủng gợi ý viêm tai giữa do virus trong bối cảnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, hoặc có thể do trẻ quấy khóc kéo dài hoặc sốt cao.

Sự hiện diện của bọt khí hoặc chất lỏng đằng sau màng nhĩ nguyên vẹn, trong trường hợp không có dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng cấp tính, gợi ý viêm tai giữa tràn dịch (OME).

Các biến chứng, đặc biệt ở trẻ em có nguy cơ cao (suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, dị tật tai) bao gồm viêm tai giữa mủ mãn tính và hiếm gặp là viêm xương chũm, áp xe não hoặc viêm màng não.

Điều trị

Trong tất cả trường hợp

Điều trị sốt và đau: paracetamol PO.

Rửa tai là chống chỉ định nếu màng nhĩ bị vỡ hoặc khi màng nhĩ không thể được nhìn thấy đầy đủ. Thuốc nhỏ tai không được chỉ định.

Chỉ định điều trị kháng sinh

Thuốc kháng sinh được kê đơn cho trẻ dưới 2 tuổi, trẻ được đánh giá cho thấy nhiễm trùng nặng (nôn, sốt > 39°C, đau dữ dội) và trẻ có nguy cơ mắc các bệnh không mong muốn (suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, dị tật tai).

Đối với những đứa trẻ khác:

Nếu trẻ có thể tái khám trong vòng 48 đến 72 giờ: nên hoãn kê đơn kháng sinh. Có thể khỏi tự nhiên và điều trị triệu chứng sốt và đau trong thời gian ngắn có thể là đủ. Thuốc kháng sinh được kê đơn nếu các triệu chứng không cải thiện hoặc trầm trọng hơn sau 48 đến 72 giờ.

Nếu không cho trẻ tái khám: chỉ định dùng kháng sinh.

Đối với trẻ đang điều trị kháng sinh: nếu sau 48 giờ vẫn còn sốt, giảm đau thì bà mẹ nên đưa trẻ trở lại.

Lựa chọn kháng sinh điều trị

Amoxicillin điều trị đầu tay.

Amoxicillin PO trong 5 ngày:

Trẻ em: 30 mg/kg 3 lần mỗi ngày (tối đa 3 g mỗi ngày).

Người lớn: 1 g 3 lần mỗi ngày.

Amoxicillin/axit clavulanic được sử dụng như phương pháp điều trị bậc hai trong trường hợp điều trị thất bại. Thất bại điều trị được định nghĩa là sốt và/hoặc đau tai kéo dài sau 48 giờ điều trị bằng kháng sinh.

Amoxicillin/axit clavulanic (co-amoxiclav) uống trong 5 ngày:

Sử dụng các công thức theo tỷ lệ 8:1 hoặc 7:1. Liều được biểu thị bằng inamoxicillin: Trẻ em < 40 kg: 25 mg/kg 2 lần mỗi ngày.

Trẻ em ≥ 40 kg và người lớn:

Tỷ lệ 8:1: 2000 mg mỗi ngày (2 viên 500/62,5 mg 2 lần mỗi ngày).

Tỷ lệ 7:1: 1750 mg mỗi ngày (1 viên 875/125 mg 2 lần mỗi ngày).

Việc dẫn lưu tai đơn thuần, không sốt và đau, ở một đứa trẻ đã được cải thiện (giảm các triệu chứng toàn thân và viêm tại chỗ) không đảm bảo thay đổi liệu pháp kháng sinh. Làm sạch ống tai bằng cách lau khô nhẹ nhàng cho đến khi không còn nước chảy ra nữa.

Macrolide nên được dành riêng cho những bệnh nhân dị ứng với penicillin rất hiếm, vì thất bại điều trị (kháng macrolide) là thường xuyên.

Azithromycin PO:

Trẻ em trên 6 tháng: 10 mg/kg x 1 lần/ngày trong 3 ngày.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị chóng mặt (tai mũi họng)

Khi không có hiện tượng quay, người bệnh thường dùng từ mất thăng bằng, cảm giác mất thăng bằng cũng là một triệu chứng có nguồn gốc.

Phác đồ điều trị ngạt mũi

Ngạt mũi có thể gặp ở một, hoặc hai hốc mũi, có thể thay đổi từng lúc, từng thời kỳ, có thể chỉ ở mức độ nhẹ gây khó chịu.

Phác đồ điều trị nghe kém ở trẻ em

Sau khi chẩn đoán xác định, nên cho bé mang ngay loại máy nghe có mức khuyếch đại, và độ rõ lời tốt nhất hiện có trên thị trường khoảng 3 đến 6 tháng.

Viêm tai giữa cấp tính trẻ em

Nguyên nhân chính của viêm tai giữa cấp tính là viêm vòm mũi họng, quá trình viêm vào tai bằng con đường vòi Eustache là chủ yếu.

Phác đồ điều trị ung thư hạ họng

Về thanh quản, vùng thanh quản, nhất là tầng thanh môn mạng lưới bạch huyết, thường nghèo nàn, và hạch cổ thường bị di căn muộn.

Phác đồ điều trị viêm mũi xoang do nấm

Các sợi nấm phát triển trong chất hàn răng, là oxit kẽm có trong eugenat đi qua đỉnh răng vào trong xoang, đến khi chẩn đoán do nấm từ vài tháng đến vài năm.

Phác đồ điều trị nhiễm trùng khoang cổ sâu

Nhiễm trùng khoang cổ sâu có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, sự lan rộng của nhiễm trùng có thể từ khoang miệng, mặt, hoặc khoang cổ nông.

Phác đồ điều trị hội chứng đau nhức sọ mặt

Một số nguyên nhân thường gặp, trong tai mũi họng, chuyên khoa mắt, các nguyên nhân do răng hàm mặt, rối loạn vận mạch vùng mặt.

Phác đồ điều trị u ác tính mũi xoang

Các triệu chứng này đôi khi nhầm lẫn với viêm xoang mạn tính, hoặc polype mũi xoang, và có trường hợp không có triệu chứng mũi xoang.

Phác đồ điều trị u nhú mũi xoang (Papilloma)

Có nhiều giả thuyết về nguyên nhân của u nhú mũi xoang, do virus, đây là giả thuyết được nhiều tác giả chấp nhận.

Phác đồ điều trị Polyp mũi

Nguyên tắc chung là phẫu thuật lấy bỏ khối polyp trong mũi, hoặc xoang, nếu polyp ở trong hốc mũi có thể lấy bằng thòng lọng, hoặc bằng dao cắt hút.

Phác đồ điều trị u nhầy mũi xoang

Lâm sàng với đặc tính là u lành nằm trong xoang, có vỏ bọc ngoài khá dai, trong đầy dịch nhầy vô khuẩn, trong như lòng trắng trứng.

Phác đồ điều trị u lympho ác tính không Hodgkin vùng đầu cổ

Truyền hóa chất từ 6 đến 8 đợt, theo dõi toàn trạng, huyết tủy đồ, nâng thể trạng, một số trường hợp còn tồn dư u hoặc chưa tan hết có thể xem xét phẫu thuật.

Phác đồ điều trị nang và rò túi mang IV (rò xoang lê)

Triệu chứng bệnh xuất hiện một cách tự phát, với một khối viêm xuất hiện vùng cổ bên thấp, dọc theo bờ trước cơ ức đòn chũm, thường là phía bên trái.

Phác đồ điều trị viêm thanh quản mạn tính

Điều trị các ổ viêm mũi họng, viêm xoang, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản và các bệnh toàn thân khác.

Phác đồ điều trị nang và rò khe mang

Một sự giải thích khác nữa là do sự tách đôi của ống tai ngoài, có hai loại khác nhau về mô học và giải phẫu của nang và rò tai mang.

Phác đồ điều trị ung thư lưỡi chuyên ngành tai mũi họng

Trong một số trường hợp ở giai đoạn muộn, khi có chảy máu nhiều tại u phải làm DSA để tắc mạch, hoặc phẫu thuật thắt động mạch cảnh ngoài để cầm máu.

Phác đồ điều trị viêm tai giữa mủ mãn tính

Nhiễm khuẩn mãn tính, các sinh vật gây bệnh chính là Pseudomonas aeruginosa, Proteus sp, tụ cầu, các vi khuẩn Gram âm và kỵ khí khác.

Phác đồ điều trị liệt cơ mở thanh quản

Do thiếu oxy và nguyên nhân mạch máu là hay gặp nhất, những tổn thương về hành não do hôn mê nhiễm độc, hay gặp do thuốc ngủ barbituric.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp (tai mũi họng)

Với ung thư thể nhú, và nang: thường gặp ở trẻ em và tuổi thanh thiếu niên, phẫu thuật là hàng đầu, sau đó tiếp tục điều trị nội tiết.

Phác đồ điều trị vỡ xương đá

Giai đoạn sau, hay giai đoạn của tai mũi họng, tiến hành thăm khám toàn bộ chức năng về thần kinh tai, trước các triệu chứng điếc, chóng mặt.

Phác đồ điều trị ngủ ngáy và hội chứng tắc nghẽn thở trong khi ngủ

Nam thường mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ hơn nữ, ngáy là tình trạng âm thanh được tạo ra do luồng không khí đi qua một khe hẹp ở vùng hầu họng.

Phác đồ điều trị chấn thương thanh khí quản

Dùng soi treo thanh quản cố định lại khớp nhẫn phễu, nếu có tổn thương, đánh giá lại đầy đủ tổn thương, nếu có rách niêm mạc có thể khâu lại.

Phác đồ điều trị u nang tai mũi họng

Lâm sàng khởi phát từ bao giờ không được biết đến, vì không gây ra triệu chứng gì, khi u đã phát triển làm phồng mặt ngoài hố nanh, ấn cứng.

Phác đồ điều trị ù tai

Phân biệt ù tai với các âm thanh do ảo giác, như tiếng nói trong tai, tiếng nhạc, thường là kết quả của của nhiễm độc thuốc, rối loạn tâm lý.