Móng bò Lakhon: phụ nữ sau sinh uống

2018-03-21 07:53 PM

Loài cây này phân bố chủ yếu ở Lào và các vùng phụ cận của Bắc Thái Lan và Bắc Việt Nam. Việc xác định chính xác phạm vi phân bố sẽ giúp bảo tồn và phát triển loài cây này một cách hiệu quả.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Móng bò Lakhon - Bauhinia lakhonensis Gagnep.

Tên gọi khác

Có thể có các tên gọi khác trong dân gian hoặc các vùng miền khác nhau..

Phân bố

Loài cây này phân bố chủ yếu ở Lào và các vùng phụ cận của Bắc Thái Lan và Bắc Việt Nam. Việc xác định chính xác phạm vi phân bố sẽ giúp bảo tồn và phát triển loài cây này một cách hiệu quả.

Đặc điểm nhận dạng

Ngoài các đặc điểm hình thái đã mô tả, việc quan sát các đặc điểm khác như hình dáng quả, hạt, vỏ cây cũng sẽ giúp phân biệt móng bò Lakhon với các loài cây khác trong cùng chi.

Thành phần hóa học

Việc nghiên cứu thành phần hóa học của rễ móng bò Lakhon sẽ giúp làm sáng tỏ cơ chế tác dụng của nó đối với sức khỏe và tìm ra các ứng dụng tiềm năng khác.

Công dụng

Theo y học dân gian: Rễ móng bò Lakhon được sử dụng để sắc nước cho phụ nữ sau khi sinh nở uống. Điều này cho thấy loài cây này có thể có tác dụng hỗ trợ phục hồi sức khỏe sau sinh.

Tiềm năng ứng dụng: Với thành phần hóa học phong phú, móng bò Lakhon có thể có nhiều tác dụng dược lý khác như chống viêm, kháng khuẩn, giảm đau... Việc nghiên cứu sâu hơn về loài cây này sẽ mở ra những triển vọng mới trong việc phát triển các loại thuốc từ thảo dược.

Lưu ý

Liều dùng và cách dùng: Việc sử dụng rễ móng bò Lakhon cần tuân thủ đúng liều lượng và cách dùng để tránh tác dụng phụ không mong muốn.

Tương tác thuốc: Cần thận trọng khi sử dụng rễ móng bò Lakhon kết hợp với các loại thuốc khác, đặc biệt là thuốc tây y.

Chống chỉ định: Một số đối tượng như phụ nữ mang thai, trẻ em, người có tiền sử dị ứng... có thể không phù hợp với việc sử dụng rễ móng bò Lakhon.

Hướng nghiên cứu

Nghiên cứu về thành phần hóa học: Sử dụng các phương pháp hiện đại để phân lập và xác định các hợp chất hóa học có trong rễ móng bò Lakhon.

Nghiên cứu về tác dụng dược lý: Tiến hành các thí nghiệm trên động vật và tế bào để đánh giá tác dụng của các hợp chất đã phân lập được.

Nghiên cứu lâm sàng: Thực hiện các nghiên cứu lâm sàng trên người để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc sử dụng rễ móng bò Lakhon trong điều trị các bệnh lý.

Bảo tồn và phát triển: Nghiên cứu về sinh thái, phân bố và các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của loài cây này để xây dựng các biện pháp bảo tồn hiệu quả.

Kết luận

Móng bò Lakhon là một loài cây đặc hữu có tiềm năng ứng dụng lớn trong y học. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng của loài cây này, cần có thêm nhiều nghiên cứu khoa học sâu rộng.

Bài viết cùng chuyên mục

Chiết cánh: rễ cây làm thuốc bổ phổi

Cây của miền Đông Dương, mọc hoang trong các rừng thưa từ Ninh Thuận, Đồng Nai đến Côn Đảo, An Giang

Kim cang lá mỏng, thuốc chữa viêm khớp xương

Thường được dùng chữa viêm khớp xương do phong thấp, gân cốt đau nhức, huyết áp cao; viêm tuỷ xương, lao xương

Nhót dại: cây thuốc hành khí giảm đau

Quả dùng ăn tươi hay nấu canh chua, cũng thường dùng làm mứt. Có thể dùng làm thuốc tương tự như Nhót

Loa kèn đỏ, đắp cầm máu

Gốc ở Nam Mỹ, được nhập vào trồng làm cảnh khá phổ biến với tên Amaryllis, người ta cũng tạo được những thứ có màu trắng hay màu vàng cam

Mỏ sẻ, chữa ho

Loài của Lào, Việt Nam. Cây mọc ở bìa rừng từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Bắc, Nam Hà, Ninh Bình qua Nghệ An, Hà Tĩnh đến Quảng Trị

Ngọc lan hoa trắng: chống ho long đờm

Ngọc lan không chỉ là loài hoa đẹp mà còn mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thường được sử dụng trong các nghi lễ truyền thống, làm cảnh quan và chiết xuất tinh dầu.

Kẹn: thuốc lý khí khoan trung

Hạt có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng lý khí khoan trung, hòa vị chỉ thống, Vỏ có tác dụng sát trùng, an thần, giảm đau.

Chìa vôi mũi giáo: cây thuốc trị phong thấp

Dây và thân được dùng ở Vân Nam Trung Quốc trị phong thấp, đòn ngã, cơ bắp co quắp, khó co duỗi và dùng ngoài đắp trị mụn nhọt.

Nghiến: chữa ỉa chảy

Nghiến là một loài cây thuộc họ Đay, có tên khoa học là Burettiodendron tonkinensis. Loài cây này có giá trị kinh tế và y học cao, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Ắc ó

Lá mọc đối, phiến nguyên mỏng, bóng, xanh đậm; cuống 1cm. Hoa ở nách lá, to. màu trắng; dài do 5 lá dài hẹp

Chua ngút đốm: dùng quả làm thuốc trừ giun

Cây bụi cao 2m, nhánh non có lông sát, lá có phiến bầu dục, dài 6 đến 10cm, rộng 4,5 đến 5,5cm, mỏng, mép có răng mịn ở phần trên, nâu đen mặt trên lúc khô; cuống 1cm.

Hoàng cầm Nam bộ, cây thuốc chữa sưng tấy

Cây mọc từ Lào Cai, Ninh Bình qua Thừa Thiên Huế, Quảng Nam Đà Nẵng tới Lâm Đồng, Công dụng, chỉ định và phối hợp Được dùng làm thuốc chữa sưng tấy

Khoai rạng, thuốc chữa ăn uống kém

Vào lúc khan hiếm lương thực, người ta đào củ Khoai rạng về nấu ăn, Cũng được trồng để lấy củ làm thuốc thạy Củ mài, nhưng không làm dược tá

Chò xanh: làm thuốc kích thích tim và hơi lợi tiểu

Cây mọc ở nhiều tỉnh vùng núi đá vôi từ Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình, Lạng Sơn, Bắc Thái, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh

Gáo viên, cây thuốc thanh nhiệt giải độc

Lá thu hái giữa mùa hè và mùa thu, Tính vị, tác dụng, Vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ, giảm đau

Guột rạng, cây thuốc thanh nhiệt giải độc

Vị đắng, tính mát có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng chỉ huyết, hoạt huyết tán ứ, cũng có thể rút độc sinh cơ

Hoàng cầm râu: cây thuốc thanh nhiệt giải độc

Vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu sung, giảm đau, chống khối u tan sinh.

Hương thảo: thuốc tẩy uế

Hương thảo có vị chát, nóng, mùi thơm nồng, hơi se, có tính tẩy uế và chuyển máu, dùng với liều thấp, nó gây sự dồn máu ở các cơ quan vùng bụng.

Bời lời nhớt, tác dụng tiêu viêm

Có thể thu hái vỏ cây và lá quanh năm nhất là vào mùa hè thu. Rễ đào về, rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô; vỏ cây và lá thường dùng tươi

Mức hoa đỏ: thuốc uống lợi tiểu

Loài đặc hữu của miền Trung Việt Nam, từ Quảng Nam - Đà Nẵng tới Khánh Hoà, Đắc Lắc, Ninh Thuận. Lá được nấu lên dùng làm thuốc uống lợi tiểu.

Đuôi trâu, cây thuốc đắp chữa rắn cắn

Đồng bào dân tộc Dao dùng vỏ cây nấu nước gội đầu và dùng lớp vỏ nhớt nhai nuốt nước; lấy bã đắp chữa rắn cắn

Nấm phiến đốm chuông, chất độc gây ảo giác

Nấm mọc trên phân hoại mục ở các bãi cỏ từ tháng giêng tới tháng 9, thường riêng lẻ hoặc họp thành nhóm nhỏ. Có gặp ở Hà Nội, Hải Hưng

Chẹo: lá có độc đối với cá

Cây mọc hoang trong rừng trung du miền Bắc từ Bắc Thái, Hà Bắc, Hà Tây qua Nghệ An, tới Quảng Trị, Quảng Nam Đà Nẵng, Kontum

Cỏ kỳ nhông: cây thuốc uống trị ban

Được dùng để chữa bệnh ỉa chảy, và bệnh giang mai, Dân gian dùng toàn cây phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống trị ban

Le lông trắng: thuốc trị sốt rét

Có gặp ở Nam Việt Nam, gặp nhiều hơn ở Campuchia, nhất là ở Lào. Cũng phân bố ở Thái Lan, Ân Độ, Theo Béjaud, rễ được sử dụng ở Campuchia làm thuốc trị sốt rét.