Hồi đầu: cây thuốc chữa tiêu hoá kém

2017-11-15 10:06 PM

Hồi đầu là một loại cây thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về tiêu hóa. Cây có hương thơm đặc trưng và vị cay nhẹ, từ lâu đã được xem là một trong những vị thuốc “vua” trong việc hỗ trợ tiêu hóa.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hồi đầu là một loại cây thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về tiêu hóa. Cây có hương thơm đặc trưng và vị cay nhẹ, từ lâu đã được xem là một trong những vị thuốc “vua” trong việc hỗ trợ tiêu hóa.

Mô tả

Thân: Thân cây thường nhỏ, có nhiều nhánh.

Lá: Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mác, mép lá có răng cưa.

Hoa: Hoa nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành cụm ở đầu cành.

Quả: Quả hình cầu, khi chín có màu đen.

Bộ phận dùng

Hạt: Là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất, có chứa nhiều tinh dầu và các hợp chất hoạt tính sinh học.

Vỏ quả: Cũng được sử dụng để làm thuốc.

Nơi sống và thu hái

Môi trường sống: Hồi đầu thường mọc ở vùng núi cao, nơi có khí hậu mát mẻ.

Thu hái: Thu hái quả khi chín, phơi khô hoặc sấy khô để dùng dần.

Thành phần hóa học

Tinh dầu: Chứa nhiều thành phần như cineol, pinene, limonen... có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau.

Các hợp chất khác: Flavonoid, tannin... có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan.

Tính vị

Tính: Ấm.

Vị: Cay, thơm.

Tác dụng

Khử phong tán hàn.

Ôn trung tán hàn.

Kiện tì hóa thực.

Chống đầy hơi, chướng bụng.

Giảm đau bụng.

Công dụng và chỉ định

Rối loạn tiêu hóa: Chữa đầy bụng, chướng hơi, khó tiêu, ăn không tiêu, đau bụng.

Tiêu chảy: Giảm các triệu chứng tiêu chảy, giúp tiêu hóa ổn định.

Viêm dạ dày, tá tràng: Giảm viêm, bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Phối hợp

Các vị thuốc bổ trợ: Gừng, quế, đinh hương... để tăng cường tác dụng ấm tỳ vị.

Các vị thuốc khác: Bạch truật, ý dĩ... để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh khác.

Cách dùng

Dạng thuốc sắc: Sắc hạt hồi với các vị thuốc khác, uống hàng ngày.

Dạng bột: Nghiền hạt hồi thành bột, pha với nước ấm uống.

Dạng gia vị: Sử dụng hạt hồi để chế biến món ăn.

Đơn thuốc

Có rất nhiều bài thuốc sử dụng hồi: Tùy thuộc vào từng bệnh và thể trạng của người bệnh.

Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc Đông y để có đơn thuốc phù hợp.

Lưu ý

Không sử dụng cho phụ nữ mang thai, cho con bú.

Người bị nóng trong, nhiệt miệng nên hạn chế sử dụng.

Không dùng quá liều.

Thông tin bổ sung

Tác dụng phụ: Có thể gây ra một số tác dụng phụ như nóng trong, khô miệng, đầy hơi...

Tương tác thuốc: Có thể tương tác với một số loại thuốc khác, đặc biệt là thuốc Tây y.

Bảo quản: Bảo quản hạt hồi ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Bài viết cùng chuyên mục

Lan tóc tiên: thuốc thanh nhiệt tiêu viêm

Ở Trung Quốc, cây được dùng trị sốt rét, viêm hầu họng, sưng amygdal, viêm bàng quang, đòn ngã tổn thương, đau phong thấp, gẫy xương.

Lê, thuốc trị lỵ

Cây nhập từ Trung Quốc vào trồng ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam, tại Cao Bằng, Lạng Sơn ở độ cao 1000m, Cây trồng để lấy quả ăn. Quả khô dùng làm thuốc trị lỵ

Cam thảo: giải độc nhuận phế

Người ta đã nghiên cứu thực nghiệm các tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm ho

Móng bò chùm: trị đau đầu và sốt rét

Loài phân bố ở Đông Bắc Ân Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, ở Thái Lan, Lào, Campuchia và Nam Việt Nam. Cây mọc ở trong rừng thưa có cây họ Dầu, ở vùng cao nguyên và bình nguyên Đắc Lắc, Bình Thuận.

Gáo tròn, cây thuốc sát trùng

Ở Ân Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc sát trùng các vết thương, Ở Campuchia, người ta dùng rễ trị ỉa chảy và lỵ

Phương dung: chữa bệnh sốt cao

Cũng dùng như các loài Thạch hộc chữa bệnh sốt cao, thương tổn bên trong cơ thể, miệng khô phiền khát, hư nhiệt sau khi bị bệnh

Hoạt bi: cây thuốc trị tê thấp

Thường là cây bụi hoặc cây nhỏ. Lá đơn hoặc kép, mép lá có thể trơn hoặc răng cưa. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành cụm. Quả thường nhỏ, hình cầu hoặc bầu dục.

Đậu Hà Lan, cây thuốc chữa kiết lỵ

Quả non làm rau xanh giàu chất dinh dưỡng cho người, hạt có hàm lượng bột và protein cao nên làm thức ăn tốt cho người và gia súc

Cam hôi: thuốc trị ho

Cây mọc trên các đồi cát, dọc theo biển từ Khánh Hoà tới Bình Thuận. Có thể thu hái rễ, lá quanh năm

Kim ngân: thuốc trị mụn nhọt

Kim ngân có vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng. Cây có tác dụng hạ nhiệt, lợi tiêu hoá và chống lỵ.

Đậu chiều, cây thuốc trợ tỳ tiêu thực

Đậu săng có vị đắng, tính mát; có tác dụng ấm phế, trợ tỳ, tiêu thực, làm thông huyết mạch

Cẩm cù khác lá: trị đau tê thấp

Hoa rộng 8mm trước khi nở, xếp thành tán nhiều hoa, với cuống tán có lông, dài 4cm, cuống hoa có lông mềm, dài 1,5cm

Cỏ ba lá: dùng làm thức ăn giàu protein

Cây thân thảo, bò lan trên mặt đất, sau vươn thẳng, thân mềm, dài 30 đến 60cm, lá kép chân vịt, có 3 lá chét, hình trái xoan ngược, mép có răng, lá kèm hình mũi dùi

Muồng lá ngắn, cây thuốc

Loài phân bố ở Đông Nam Á châu. Có ở Trung Quốc, Ân Độ, Mianma, khá phổ biến ở các nước Đông dương. Thường gặp trong các savan và rừng thưa

Khổ sâm Bắc bộ, thuốc thanh nhiệt tiêu độc

Lá Khổ sâm có vị đắng, hơi ngọt, hơi chát, tính mát hay bình, có tác dụng thanh nhiệt tiêu độc, sát trùng

Mè tré: ôn bổ tỳ thận

Quả thường được dùng như quả cây Ích trí, Alpinia oxyphylla Miq. để chữa đau dạ dày, kém tiêu, đau bụng, ỉa chảy, kiết lỵ, di tinh, đái nhiều về đêm, Rễ và hạt cũng dùng chống nôn.

Cánh nỏ: cây thuốc

Chỉ mới biết qua kinh nghiệm dân gian dùng rút mảnh đạn

Đơn rau má, cây thuốc trừ phong thấp

Tính vị, tác dụng, Vị ngọt và đắng, tính bình; có tác dụng trừ phong thấp, giải độc, hoạt huyết, tiêu sưng

Loa kèn trắng: làm mát phổi

Hoa loa kèn trắng, hay còn gọi là bạch huệ, là một loài hoa thuộc họ Loa kèn (Liliaceae). Đây là một trong những loài hoa được yêu thích nhất trên thế giới nhờ vẻ đẹp tinh khôi, hương thơm dịu nhẹ và ý nghĩa sâu sắc.

Hoàng nàn: cây thuốc trừ phong hàn

Vị rất đắng, tính ấm, rất độc, có tác dụng trừ phong hàn, thông kinh lạc, giảm đau, Cũng có hiệu quả trong việc làm tê liệt thần kinh ngoại biên.

Điền thanh bụi, cây thuốc làm săn da

Lá và hoa ăn được, Ở Ân Độ, hạt dùng trị ỉa chảy, kinh nguyệt kéo dài và dùng làm bột và trộn với bột gạo đắp trị bệnh ngứa ngáy ngoài da

Măng tây, thuốc trị thấp khớp, thống phong

Rễ cây có vị đắng, hơi cay, tính hơi ấm, có tác dụng nhuận phế trấn khái, khư đàm, sát trùng Măng có tác dụng làm dịu sự kích thích, lợi tiểu, nhuận tràng, trợ tim, làm dịu, bổ và kích dục

Ổ sao lá màng: dùng chữa viêm bàng quang viêm niệu đạo

Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa viêm bàng quang, viêm niệu đạo, lỵ, thủy thũng, mụn nhọt, ung thũng, đái ra sỏi, nhiệt kết đi đái khó.

Cọc vàng: đắp ngoài chữa ecpet và ngứa

Ở Ấn Độ, người ta lấy nước dịch chảy ra từ vết rạch trên thân cây để đắp ngoài chữa ecpet và ngứa, cây cọng vàng có nhiều công dụng trong đời sống, làm củi đun, gỗ làm cầu, trụ cầu

Lục lạc đài dài: trị cam tích của trẻ em

Lục lạc đài (Crotalaria calycina Schrank) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae), được biết đến với nhiều công dụng trong y học dân gian và làm cảnh.