- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Hồi đầu: cây thuốc chữa tiêu hoá kém
Hồi đầu: cây thuốc chữa tiêu hoá kém
Hồi đầu là một loại cây thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về tiêu hóa. Cây có hương thơm đặc trưng và vị cay nhẹ, từ lâu đã được xem là một trong những vị thuốc “vua” trong việc hỗ trợ tiêu hóa.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hồi đầu là một loại cây thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về tiêu hóa. Cây có hương thơm đặc trưng và vị cay nhẹ, từ lâu đã được xem là một trong những vị thuốc “vua” trong việc hỗ trợ tiêu hóa.
Mô tả
Thân: Thân cây thường nhỏ, có nhiều nhánh.
Lá: Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục hoặc hình mác, mép lá có răng cưa.
Hoa: Hoa nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành cụm ở đầu cành.
Quả: Quả hình cầu, khi chín có màu đen.
Bộ phận dùng
Hạt: Là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất, có chứa nhiều tinh dầu và các hợp chất hoạt tính sinh học.
Vỏ quả: Cũng được sử dụng để làm thuốc.
Nơi sống và thu hái
Môi trường sống: Hồi đầu thường mọc ở vùng núi cao, nơi có khí hậu mát mẻ.
Thu hái: Thu hái quả khi chín, phơi khô hoặc sấy khô để dùng dần.
Thành phần hóa học
Tinh dầu: Chứa nhiều thành phần như cineol, pinene, limonen... có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau.
Các hợp chất khác: Flavonoid, tannin... có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan.
Tính vị
Tính: Ấm.
Vị: Cay, thơm.
Tác dụng
Khử phong tán hàn.
Ôn trung tán hàn.
Kiện tì hóa thực.
Chống đầy hơi, chướng bụng.
Giảm đau bụng.
Công dụng và chỉ định
Rối loạn tiêu hóa: Chữa đầy bụng, chướng hơi, khó tiêu, ăn không tiêu, đau bụng.
Tiêu chảy: Giảm các triệu chứng tiêu chảy, giúp tiêu hóa ổn định.
Viêm dạ dày, tá tràng: Giảm viêm, bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Phối hợp
Các vị thuốc bổ trợ: Gừng, quế, đinh hương... để tăng cường tác dụng ấm tỳ vị.
Các vị thuốc khác: Bạch truật, ý dĩ... để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh khác.
Cách dùng
Dạng thuốc sắc: Sắc hạt hồi với các vị thuốc khác, uống hàng ngày.
Dạng bột: Nghiền hạt hồi thành bột, pha với nước ấm uống.
Dạng gia vị: Sử dụng hạt hồi để chế biến món ăn.
Đơn thuốc
Có rất nhiều bài thuốc sử dụng hồi: Tùy thuộc vào từng bệnh và thể trạng của người bệnh.
Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc Đông y để có đơn thuốc phù hợp.
Lưu ý
Không sử dụng cho phụ nữ mang thai, cho con bú.
Người bị nóng trong, nhiệt miệng nên hạn chế sử dụng.
Không dùng quá liều.
Thông tin bổ sung
Tác dụng phụ: Có thể gây ra một số tác dụng phụ như nóng trong, khô miệng, đầy hơi...
Tương tác thuốc: Có thể tương tác với một số loại thuốc khác, đặc biệt là thuốc Tây y.
Bảo quản: Bảo quản hạt hồi ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Bài viết cùng chuyên mục
Cỏ bờm ngựa: dùng trị nhiễm trùng niệu đạo
Cây mọc phổ biến ở các vách núi đất, đồi thấp có đá phiến, đá acid ẩm nhiều và ít nắng, từ bình nguyên tới cao nguyên, có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô
Ớt: dùng trị ỉa chảy hắc loạn tích trệ sốt rét
Trong Tây y, thường được chỉ định dùng trong chứng khó tiêu do mất trương lực, lên men ruột, ỉa chảy, kiết lỵ, nôn mửa không cầm được, xuất huyết tử cung.
Hoa ki nhọn, cây thuốc trị thần kinh suy nhược
Công dụng, chỉ định và phối hợp, Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa thần kinh suy nhược, viêm gan mạn tính
Giẻ nam bộ, cây thuốc tăng sữa
Quả có thể dùng ăn được, Lá hãm nước sôi dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống để tăng lượng sữa
Màn đất: thanh nhiệt giải độc
Ở Malaixia, rễ được dùng để cầm ỉa chảy, nước sắc rễ và lá được dùng làm thuốc trị giun, ở Trung Quốc, toàn cây dùng chữa phổi nóng sinh ho, viêm hầu, rắn cắn, sái xương
Đuôi công hoa đỏ, cây thuốc chữa ho
Cũng như Đuôi công hoa trắng, dùng làm thuốc chữa ho, chữa hắc lào, tê thấp, bệnh liệt, khó tiêu, trướng bụng
Hoàng liên gai: cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Công dụng, chỉ định và phối hợp, Thường dùng làm thuốc chữa ỉa chảy, lỵ, đau mắt, ăn uống kém tiêu.
Nghệ bụi: khư phong lợi thấp
Nghệ bụi và nghệ phù (Polygonum caespitosum Blume) là một loại cây thảo dược thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Loài cây này thường mọc hoang ở các vùng đất ẩm, ven suối, hoặc các khu vực có độ cao thấp.
Quyết: cây thuốc dùng trị viêm khớp xương
Thân rễ có thể dùng ăn, chế bột nhưng rất đắng, phải rửa lọc kỹ nhiều lần mới hết đắng, Có thể dùng cho gia súc ăn nhưng cũng không thể cho ăn nhiều.
Đen, cây thuốc bổ dưỡng
Gỗ xấu, dễ bị mối mọt nên ít được sử dụng, Hạt luộc ăn được hay ép lấy dầu dùng ăn thay mỡ có tính bổ dưỡng
Lục thảo thưa, thanh nhiệt giải độc
Loài phân bố ở Ân Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, Việt Nam, các nước nhiệt đới châu Phi tới châu Úc, Thu hái toàn cây vào mùa hè thu
Nghệ ten đồng: phá huyết hành khí
Ở Inđônêxia, người ta dùng thân rễ sắc cho phụ nữ mới sinh đẻ uống. Còn ở Malaixia củ được dùng trị ho, hen suyễn và dùng ngoài trị gàu và vảy da
Đắng cay ba lá: cây thuốc chữa đau bụng
Dân gian sử dụng như Đắng cay; lấy quả, hạt ngâm rượu uống để làm nóng, chữa đau bụng, chống nôn, tả, lỵ, Quả nhai ngậm chữa chảy máu răng.
Huyết rồng: thuốc chữa huyết hư kinh bế
Dùng chữa huyết hư, kinh bế, di tinh, bạch đới, kinh nguyệt không đều và làm thuốc bổ huyết. Ngày dùng 20, 40g dạng thuốc sắc, rượu hoặc cao.
Cầu qua nhám: trị đầy hơi và nhai trị sâu răng
Ở Ân Độ, rễ sắc uống trị đầy hơi và nhai trị sâu răng; dây và lá được dùng trị chóng mặt, thiếu mật và nhuận tràng dịu
Mui: trị viêm phế quản
Vị hơi đắng, cay, tính bình; có tác dụng khư ứ sinh tân, cường tráng gân cốt. Ở Campuchia, rễ được xem như lợi tiêu hoá, làm tăng lực và gỗ có tác dụng lọc máu và bổ.
Đay, cây thuốc tiêu viêm
Đay có vị đắng, tính nóng có độc, có tác dụng tiêu viêm, cầm máu, giải nắng nóng. Hạt Đay có vị đắng, tính nóng, có độc, có tác dụng hoạt huyết, trợ tim
Nghể răm: khư phong lợi thấp
Vị cay, thơm, tính ấm, có tác dụng khư phong lợi thấp, tán ứ chỉ thống, giải độc tiêu thũng, sát trùng chỉ dương.
Mơ tròn, trị lỵ trực trùng
Thường dùng trị lỵ trực tràng, chữa sôi bụng, ăn không tiêu, viêm dạ dày, viêm ruột. Còn dùng trị ho gió, ho khan, mệt ít ngủ, thiếu sữa và dùng bó gãy xương
Côm lang: cây thuốc chữa tê thấp và nhọt độc
Ở Kontum và Gia Lai, dân gian cũng dùng thân rễ sắc uống, chữa tê thấp và nhọt độc, Ở Trung Quốc, thân rễ cũng dùng chữa phong thấp tê đau
Cải hoang, long đờm ngừng ho
Vị cay, tính ấm; có tác dụng làm long đờm, ngừng ho, hoạt huyết, lợi tiểu, giúp tiêu hoá, tiêu tích
Giá co: cây thuốc thanh nhiệt mát gan
Lá nấu canh ăn được, Dân gian dùng toàn cây chữa rắn cắn và chữa chân tay co quắp, Ở Trung Quốc có nơi dùng chữa bệnh về gan và phổi.
Cẩu tích: chữa nhức mỏi chân tay
Cẩu tích có vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp.
Chó đẻ: dùng chữa đau yết hầu viêm cổ họng
Thường được dùng chữa đau yết hầu, viêm cổ họng, đinh râu, mụn nhọt, viêm da thần kinh, lở ngứa, sản hậu ứ huyết, trẻ em tưa lưỡi, chàm má
Quế Bon: dùng trị cảm lạnh
Có vị ngọt cay, mùi thơm, tính nóng, cũng được dùng trị cảm lạnh, kích thích tiêu hoá, trị ỉa chảy và sát trùng.
