Hắc xà: cây thuốc giải độc

2017-11-13 11:25 AM

Cây có vẻ đẹp độc đáo với những chiếc lá xẻ lông chim, thân rễ phủ đầy vảy màu nâu đen bóng loáng, tạo nên hình ảnh giống như những chiếc vảy của con rắn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hắc xà, Vẩy lợp hung - Davallia orientalis C. Chr.

Hắc xà (Davallia orientalis) là một loài dương xỉ thuộc họ Vẩy lợp (Davalliaceae). Cây có vẻ đẹp độc đáo với những chiếc lá xẻ lông chim, thân rễ phủ đầy vảy màu nâu đen bóng loáng, tạo nên hình ảnh giống như những chiếc vảy của con rắn. Chính vì vậy, cây còn được gọi là Vẩy lợp hung.

Mô tả

Thân rễ: Ngắn, bò lan, phủ đầy vảy màu nâu đen bóng.

Lá: Dạng kép lông chim 3-4 lần, dài 10-20cm. Lá chét hình mác, mép có răng cưa.

Bào tử: Nằm ở mặt dưới của lá, trong các ổ bào tử hình tròn.

Bộ phận dùng

Thân rễ và lá.

Nơi sống và thu hái

Cây Hắc xà thường mọc bám trên các thân cây gỗ mục, đá tảng ở những vùng rừng ẩm ướt, mát mẻ. Có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa khô.

Thành phần hóa học

Hiện nay, thành phần hóa học của cây Hắc xà chưa được nghiên cứu đầy đủ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu ban đầu cho thấy cây chứa các hợp chất phenolic, flavonoid và các hợp chất khác có hoạt tính sinh học.

Tính vị và tác dụng

Theo kinh nghiệm dân gian:

Vị hơi đắng, tính mát.

Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau.

Công dụng và chỉ định

Theo kinh nghiệm dân gian:

Điều trị các bệnh ngoài da:

Lở loét, mụn nhọt, eczema.

Vết thương do côn trùng cắn.

Hỗ trợ điều trị các bệnh khác:

Viêm gan, vàng da.

Đau nhức xương khớp.

Phối hợp

Thường được kết hợp với các vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị.

Ví dụ: Kết hợp với kim ngân hoa, hoàng bá để trị mụn nhọt.

Cách dùng

Dạng thuốc sắc: Sắc thân rễ và lá khô với nước uống.

Dạng thuốc đắp: Dùng lá tươi giã nát đắp lên vùng da bị tổn thương.

Đơn thuốc

(Cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng)

Ví dụ:

Trị mụn nhọt: Hắc xà 10g, kim ngân hoa 15g, hoàng bá 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị vết thương: Lá hắc xà tươi giã nát, đắp vào vết thương, ngày thay thuốc 2 lần.

Lưu ý

Tính an toàn của cây Hắc xà chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Không tự ý sử dụng khi mang thai, cho con bú hoặc có tiền sử dị ứng với các thành phần của cây.

Nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.

Bài viết cùng chuyên mục

Kinh giới phổ biến: thuốc trị cảm mạo

Ngọn và lá non dùng được làm rau ăn uống. Toàn cây được dùng ở Trung quốc làm thuốc trị cảm mạo và ăn uống không tiêu.

Quyết chân phù: cây để chữa phong thấp

Ở Vân Nam Trung Quốc, người ta dùng cây này để chữa phong thấp, đau khớp xương, lỵ và dùng ngoài trị mụn nhọt độc, ngoại thương xuất huyết

Đại trắng, cây thuốc xổ

Vỏ rễ có vị đắng, tính mát, có tác dụng xổ, chuyển hoá, làm sạch. Hạt có tác dụng cầm máu, Nhựa có tác dụng tiêu viêm, sát trùng

Me, thanh nhiệt, giải nắng

Cũng được trồng ở nước ta làm cây bóng mát và lấy quả ăn, chế mứt, làm nước giải khát hoặc nấu canh chua. Ta thu hái lá và vỏ quanh năm; thu quả vào mùa đông

Lá men: thuốc làm men rượu

Người ta cắt các nhánh để lấy lá dùng chế men rượu và trước đây cũng thường dùng xuất sang Trung Quốc.

Mã đậu linh khác lá, trị thuỷ thũng

Rễ được dùng ở Trung Quốc để trị thuỷ thũng, lâm bệnh, tiểu tiện khó khăn, phong thấp tê đau, cước khí thấp thũng, hạ bộ thấp sang ung thũng và cao huyết áp

Nguyệt quế: làm thuốc điều kinh

Hạt ép dầu dùng trong công nghiệp. Quả dùng làm thuốc điều kinh, dùng trị ỉa chảy, bạch đới và phù thũng.

Đót: cây thuốc trị ve chui vào tai

Thân lá dùng để lợp nhà, Cụm hoa già làm chổi, Lá dùng gói bánh chưng thay lá dong. Nước vắt chồi lá non dùng nhỏ tai trị ve chui vào tai.

Cà độc dược gai tù, ngăn suyễn giảm ho

Cũng dùng như Cà độc dược. Hoa cũng được dùng làm thuốc hút như các loại Cà độc dược khác

Lan gấm, thuốc tiêu viêm

Vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng tư âm nhuận phế, làm mát phổi, mát máu sinh tân dịch, tiêu viêm, lọc máu

Màn màn, chữa viêm đau khớp

Tuy có vị đắng, nhưng khi nấu lên thì sẽ biến chất. Người ta dùng hạt và toàn cây chữa viêm đau khớp do phong thấp, lao xương, dùng ngoài đắp rút mủ mụn nhọt độc và trị phong thấp tê đau

Phượng: sắc nước uống trị sốt rét gián cách

Gốc ở châu Phi nhiệt đới, trồng chủ yếu để lấy bóng mát, ở cả đồng bằng và vùng núi, dọc đường đi, các vườn hoa, thu hái vỏ và lá cây quanh năm

É dùi trống, cây thuốc trị đau đầu

Lá được sử dụng làm thuốc đắp trị đau đầu ở Philippin, Còn ở Java, chúng được dùng đặt lên bụng của trẻ em để chống giun

Náng: lợi tiểu và điều kinh

Hành của Náng có vị đắng, có tác dụng bổ, nhuận tràng, long đờm. Rễ tươi gây nôn, làm mửa và làm toát mồ hôi. Hạt tẩy, lợi tiểu và điều kinh.

Kim ngân lẫn: thuốc dùng trị mụn nhọt

Vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, Cũng nhu Kim ngân, dùng trị mụn nhọt, lở ngứa. Liều dùng hoa 8 đến 20g.

Dứa gỗ: cây thuốc giải nhiệt tiêu viêm

Dứa dại có vị ngọt và nhạt, tính mát, có tác dụng làm ra mồ hôi, giải nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, Ở Ân Độ, người ta còn dùng lá và tinh dầu từ lá bắc.

Gai kim: cây thuốc long đờm ngừng ho

Lá sắc đặc ngậm chữa sâu răng; cành lá sắc uống chữa ho, Ở Ân Độ, dịch lá dùng để rửa và dùng xoa để ngăn ngừa nứt nẻ chân vào mùa mưa.

Mãn bụi: trị thổ huyết

Thường dùng trị thổ huyết, lạc huyết, khạc ra máu, đái ra máu, ỉa ra máu, tử cung xuất huyết, viêm ruột, lỵ, sát trùng đường ruột. Dùng ngoài trị mụn nhọt lở ngứa, nhiễm trùng âm đạo. Mầm cây trị sán dây.

Huyết đằng: thuốc thanh nhiệt giải độc

Thường được dùng trị đau ruột, đau bụng, bế kinh, đau bụng kinh, phong thấp đau nhức, té ngã sưng đau, huyết hư đầu váng.

Bộp xoan ngược, tác dụng thư cân hoạt lạc

Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng vùng núi cao 1.200m thuộc tỉnh Lai Châu

Cóc chua: dùng vỏ cây trị lỵ

Nhân hạt dùng làm gia vị, ở Campuchia, người ta cũng thường trồng trong các vườn để lấy quả ăn và lấy lá làm rau

Ba gạc lá nhỏ, cây thuốc chữa huyết áp cao

Vỏ rễ thường dùng trị cao huyết áp và lỵ, Còn dùng chữa chốc đầu, Trong dân gian, có khi dùng rễ sắc uống trị thương hàn, tiêu độc và trị đau đầu

Lâm phát: thuốc điều kinh hoạt huyết

Ở Ân Độ, các hoa đỏ, dẹp dùng để nhuộm bông, lụa và da cho có màu đỏ, hoa khô được dùng như thuốc săn da để chữa lỵ, rong kinh.

Châm châu: đắp chữa chân sưng đau do viêm khớp

Thân cây được dùng ở Campuchia làm thuốc hãm uống trị đau bụng có hay không có ỉa chảy, Malaixia, người ta còn dùng rễ và cả lá nghiền ra làm thuốc đắp trị loét mũi

Cảo bản: lưu thông khí huyết

Vị đắng, hơi cay, tính ấm, có tác dụng tán phong hàn, ráo thấp, lưu thông khí huyết.