- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Dưa hấu: cây thuốc giải nhiệt
Dưa hấu: cây thuốc giải nhiệt
Quả được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, nóng trong bàng quang, đái buốt, viêm thận phù thũng, vàng da, đái đường, say rượu, cảm sốt, phiền khát.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dưa Hấu - Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. et Nakai (C. vulgaris Schrad.)
Mô tả
Dưa hấu là một loại cây dây leo một năm, thân mềm, có lông. Lá to, hình chân vịt, chia thùy sâu. Hoa đơn tính, hoa đực mọc thành chùm, hoa cái mọc đơn độc ở nách lá. Quả hình cầu hoặc bầu dục, vỏ dày, nhẵn hoặc có sọc, ruột đỏ, hồng hoặc vàng, chứa nhiều hạt.
Bộ phận dùng
Quả: Là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt là phần ruột.
Hạt: Ít được sử dụng hơn, nhưng cũng có một số công dụng nhất định.
Nơi sống và thu hái
Dưa hấu được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, bao gồm cả Việt
Thành phần hóa học
Nước: Chiếm phần lớn trọng lượng quả.
Đường: Chủ yếu là glucose và fructose, tạo vị ngọt đặc trưng.
Vitamin: A, B1, B2, B6, C.
Khoáng chất: Kali, magie, sắt.
Các chất khác: Lycopene (chất chống oxy hóa), citrulline (amino acid).
Tính vị, tác dụng
Ngọt, mát.
Giải nhiệt, sinh tân dịch: Giúp cơ thể hạ nhiệt, bổ sung nước và các chất điện giải.
Lợi tiểu: Tăng cường bài tiết nước tiểu, giúp cơ thể đào thải độc tố.
Thanh nhiệt, giải độc: Giúp làm mát cơ thể, giải trừ các độc tố.
Bổ máu: Nhờ hàm lượng sắt cao.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Giải khát, giải nhiệt: Dùng quả dưa hấu tươi ăn trực tiếp hoặc ép lấy nước uống.
Hỗ trợ điều trị các bệnh do nhiệt: Sốt, khát nước, tiểu tiện ít.
Hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiết niệu: Viêm đường tiết niệu, sỏi thận.
Bổ sung nước và vitamin cho cơ thể: Đặc biệt tốt cho người bị mất nước do tiêu chảy, nôn mửa.
Đơn thuốc
Giải nhiệt, lợi tiểu: Dưa hấu 500g, cắt miếng, thêm đường vừa đủ, hãm nóng uống nhiều lần trong ngày.
Bổ sung nước cho người bị tiêu chảy: Dưa hấu 300g, ép lấy nước, pha loãng với nước ấm uống.
Lưu ý
Người bị tiêu chảy nặng, nôn mửa nhiều không nên ăn quá nhiều dưa hấu.
Người bị đái tháo đường nên hạn chế ăn dưa hấu.
Không nên ăn dưa hấu quá lạnh, có thể gây đau bụng.
Bài viết cùng chuyên mục
Đay dại, cây thuốc giải cảm nắng
Ngọn và lá non, vỏ quả, thái nhỏ thường dùng nấu canh ăn cho mát, do nó có tác dụng lợi tiểu, Dân gian cũng dùng toàn cây sắc uống trị phù thũng
Quả nổ: dùng chữa sốt gián cách, ho gà
Cây được dùng chữa sốt gián cách, ho gà, viêm màng bụng khi đẻ và cũng dùng trị cảm nóng và cảm lạnh, dân gian thường dùng rễ củ nấu nước uống làm thuốc bổ mát
Mao lương Quảng Đông: giải độc, tiêu viêm
Dùng ngoài, nghiền cây tươi làm thành viên như hạt đậu và đắp vào chỗ huyệt châm cứu và khi thấy da nóng như muốn phồng lên thì lấy thuốc ra.
Bạc hà cay: cây thuốc lợi tiêu hóa
Cũng được dùng như Bạc hà. Bạc hà cay dùng làm thuốc lợi tiêu hoá, chống co thắt ruột, trướng bụng, vàng da, sỏi mật. Dùng xông chữa cảm cúm và đau họng.
Ổ chim: làm thuốc giảm đau
Tất cả các bộ phận của cây, sao lên và hãm uống được dùng trong y học dân tộc để làm thuốc giảm đau một số bệnh và nhất là đối với các bệnh đường hô hấp
Hòe lông: cây thuốc trị ỉa chảy
Cây Hòe lông (Sophora tomentosa L) là một loài cây có giá trị dược liệu cao, đặc biệt trong việc điều trị các vấn đề về tiêu hóa.
Nhân trần: dùng chữa hoàng đản yếu gan
Vị hơi cay, đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, khư phong, tiêu thũng, tiêu viêm, chống ngứa.
Hế mọ, cây thuốc trị lỵ amip
Công dụng, chỉ định và phối hợp, Đồng bào Thái dùng trị lỵ amip và viêm đại tràng mạn tính
Điên điển: cây thuốc đắp mụn nhọt
Hoa dùng làm bánh, hoặc xào hay nấu canh ăn rất ngon, dùng lá luộc ăn và hạt làm giá như giá đậu xanh, Lá và cành làm thức ăn gia súc.
Cần: chữa cao huyết áp
Đái ra máu, đái buốt, dùng toàn cây Rau cần giã vắt lấy nước cốt uống càng nhiều càng tốt.
Mặt cắt: chữa viêm tuyến vú
Mắt cắt, xay trúc đào là một loại cây dược liệu có giá trị, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Cây có nhiều tên gọi khác nhau và được phân loại thuộc họ Đơn nem.
Đom đóm, cây thuốc chữa phù
Lá cũng dùng cầm máu như lá cây Vông đỏ, Cây dùng làm thuốc chữa phù, dùng cho phụ nữ uống trong thời gian có mang
Mâu linh: chống co giật
Cây thảo bò, không lông, thân hình trụ, nâu. Lá ở phía dưới có phiến hình tim, các lá trên hình xoan, bầu dục, gốc hơi bất xứng dài 5,5cm, rộng 4,5cm, gân phụ 2 cặp, một đi từ gốc.
Cây se: làm liền sẹo
Để dùng ngoài có thể lấy rễ cây tươi giã đắp hoặc dùng nước nấu rễ cây khô để rửa hoặc dùng bông thấm thuốc để đắp
Châu thụ: dùng làm thuốc trị thấp khớp đau dây thần kinh
Lá phơi khô dùng pha nước uống thơm. Quả ăn được. Thường được dùng làm thuốc trị thấp khớp, đau dây thần kinh, chân tay nhức mỏi
Mào gà, cầm máu khi lỵ ra máu
Thường dùng hạt và hoa sắc uống để cầm máu trong các trường hợp lỵ ra máu, trĩ ra máu, thổ huyết, băng huyết, đái ra máu, rong kinh. Nước sắc hoa và hạt dùng rửa mắt đau
Nhân trần hoa đầu: thường dùng chữa viêm gan do virus
Ta thường dùng chữa viêm gan do virus, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi sinh.
Kê chân vịt, thuốc làm săn da
Hạt ăn được như ngũ cốc, Có thể làm rượu, Ở Ân độ, hạt được dùng trong trường hợp giảm mật và làm săn da
Cóc kèn sét: làm thuốc sát trùng
Loài phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc và Việt Nam, ở nước ta, cây thường mọc dựa rạch một số nơi thuộc các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai
Gạo: cây thuốc bổ âm
Hoa được dùng trị viêm ruột, lỵ, Cũng dùng như trà uống vào mùa hè, Nước hoa gạo được xem như một dung dịch bổ âm, dùng chữa thiếu máu suy nhược.
Gừng, cây thuốc chữa bệnh tiêu hoá
Gừng là vị thuốc quen thuộc trong nhân dân ta để giúp cho sự tiêu hoá, dùng trong những trường hợp kém ăn, ăn uống không tiêu, nôn mửa đi ỉa
Nấm cỏ tranh, tăng cường sức co thắt
Nấm cỏ tranh được dùng trị bệnh cước khí, mệt nhọc rã rời, ăn không biết ngon, ăn uống không tiêu, vỡ mạch máu nhỏ; còn dùng để kháng khuẩn tiêu viêm, hạ đường máu
Cỏ bướm trắng: đắp vết thương và nhọt
Ở Ấn Độ và Malaixia, cây được giã nát, dùng riêng hoặc lẫn với bột gạo, để đắp vết thương và nhọt ở đùi và đắp chữa tích dịch phù trướng
Hèo, cây thuốc trị chảy máu
Ở Trung Quốc, rễ Hèo dùng trị lao thương, Sợi của bẹ lá trị chảy máu, khạc ra máu, sản hậu băng huyết
Mắt trâu, làm dịu đau
Hoa trăng trắng hay vàng xanh, thành cụm hoa phủ lông len, ngắn hơn lá; cánh hoa có lông cứng. Quả dạng bầu dục nạc, màu đo đỏ, cam hay hung rất thơm