Dưa hấu: cây thuốc giải nhiệt

2017-11-04 04:29 PM

Quả được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, nóng trong bàng quang, đái buốt, viêm thận phù thũng, vàng da, đái đường, say rượu, cảm sốt, phiền khát.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dưa Hấu - Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. et Nakai (C. vulgaris Schrad.)

Mô tả

Dưa hấu là một loại cây dây leo một năm, thân mềm, có lông. Lá to, hình chân vịt, chia thùy sâu. Hoa đơn tính, hoa đực mọc thành chùm, hoa cái mọc đơn độc ở nách lá. Quả hình cầu hoặc bầu dục, vỏ dày, nhẵn hoặc có sọc, ruột đỏ, hồng hoặc vàng, chứa nhiều hạt.

Bộ phận dùng

Quả: Là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt là phần ruột.

Hạt: Ít được sử dụng hơn, nhưng cũng có một số công dụng nhất định.

Nơi sống và thu hái

Dưa hấu được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Cây ưa khí hậu nóng ẩm, đất tơi xốp, giàu dinh dưỡng. Quả thu hoạch khi chín tới.

Thành phần hóa học

Nước: Chiếm phần lớn trọng lượng quả.

Đường: Chủ yếu là glucose và fructose, tạo vị ngọt đặc trưng.

Vitamin: A, B1, B2, B6, C.

Khoáng chất: Kali, magie, sắt.

Các chất khác: Lycopene (chất chống oxy hóa), citrulline (amino acid).

Tính vị, tác dụng

Ngọt, mát.

Giải nhiệt, sinh tân dịch: Giúp cơ thể hạ nhiệt, bổ sung nước và các chất điện giải.

Lợi tiểu: Tăng cường bài tiết nước tiểu, giúp cơ thể đào thải độc tố.

Thanh nhiệt, giải độc: Giúp làm mát cơ thể, giải trừ các độc tố.

Bổ máu: Nhờ hàm lượng sắt cao.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Giải khát, giải nhiệt: Dùng quả dưa hấu tươi ăn trực tiếp hoặc ép lấy nước uống.

Hỗ trợ điều trị các bệnh do nhiệt: Sốt, khát nước, tiểu tiện ít.

Hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiết niệu: Viêm đường tiết niệu, sỏi thận.

Bổ sung nước và vitamin cho cơ thể: Đặc biệt tốt cho người bị mất nước do tiêu chảy, nôn mửa.

Đơn thuốc

Giải nhiệt, lợi tiểu: Dưa hấu 500g, cắt miếng, thêm đường vừa đủ, hãm nóng uống nhiều lần trong ngày.

Bổ sung nước cho người bị tiêu chảy: Dưa hấu 300g, ép lấy nước, pha loãng với nước ấm uống.

Lưu ý

Người bị tiêu chảy nặng, nôn mửa nhiều không nên ăn quá nhiều dưa hấu.

Người bị đái tháo đường nên hạn chế ăn dưa hấu.

Không nên ăn dưa hấu quá lạnh, có thể gây đau bụng.

Bài viết cùng chuyên mục

Chân kiềng: cây thuốc rửa chữa vết thương

Nhị dài cỡ 1,5mm, có chỉ nhị ngắn, mào trung đới hình đĩa, hơi có lông ở đỉnh. Bầu có lông trên khắp bề mặt; núm nhuỵ hình phễu rộng, hơi dài hơn bầu

Mao lương Quảng Đông: giải độc, tiêu viêm

Dùng ngoài, nghiền cây tươi làm thành viên như hạt đậu và đắp vào chỗ huyệt châm cứu và khi thấy da nóng như muốn phồng lên thì lấy thuốc ra.

Cau Lào: dùng ăn với trầu

Cây mọc hoang trong rừng thường xanh các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, cho tới Khánh Hoà, Lâm Đồng... Còn phân bố ở Lào.

Nấm bọc, tác dụng thanh phế

Thường mọc hoại sinh trên đất vườn, bãi cỏ, bờ đê, bờ ruộng, gặp nhiều vào lúc trời vừa mưa xong, hoặc lúc ẩm và nóng, đặc biệt là vào tháng 5 tới tháng 8

Mao lương: tiêu phù tiêu viêm

Cây có tác dụng tiêu phù, tiêu viêm, trừ sốt rét, điều kinh, lợi sữa. Lá làm rộp da, khi dùng các bộ phận của cây tươi xát vào da, sẽ tạo ra một mảng đỏ thắm, sau đó phồng lên.

Nhội: cây thuốc trị phong thấp đau xương

Ở Trung Quốc, người ta dùng vỏ thân và rễ trị phong thấp đau xương, dùng lá để trị ung thư đường tiêu hoá, ung thư dạ dày, viêm gan truyền nhiễm, trẻ em cam tích.

Ngọc lan tây lá rộng: tác dụng hạ sốt

Gỗ được xem như là có tác dụng hạ sốt. Vỏ cây được sử dụng ở Campuchia làm thuốc trị bệnh về mũi hầu

Muồng Java, thanh nhiệt giải độc

Quả ăn với trầu, nhưng cũng gây ra những rối loạn như bị say rượu, Trung Quốc, người ta dùng quả trị đau dạ dày, sốt rét, cảm mạo, sởi, thuỷ đậu, bị tiểu tiện

Duối: cây thuốc chữa phù thũng

Gỗ mịn, trắng, mềm, đẹp thường dùng để khắc dấu, tiện đồ đạc, vỏ chứa nhiều xơ dùng dệt túi, làm nguyên liệu chế bông nhân tạo và làm giấy

Ngọc nữ treo: làm thuốc cai đẻ

Loài của Ấn Độ, Mianma, Việt Nam, ở nước ta chỉ gặp ở rừng tre, dọc suối ở độ cao 50 đến 300m ở một số nơi ở miền Đông Nam bộ.

Mua lông: trị bệnh bạch đới và ỉa chảy mạn tính

Đồng bào dân tộc huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng dùng lá để tắm rửa khi bị phát ban da do nhựa của cây Bangcal, thuộc chi Buchanania trong họ Đào lộn hột.

Luân thuỳ, thuốc trị sưng chân tay

Loài đặc hữu của Nam Việt Nam, Campuchia và Lào. Ở nước ta, cây mọc ven rừng, dọc đường, trên cát ở Bình Long, thành phố Hồ Chí Minh

Móng bò đỏ: có tác dụng lợi trung tiện

Loài cổ nhiệt đới nhưng không gặp mọc hoang ở Đông Nam châu Á. Được trồng ở các vùng nhiệt đới làm cây cảnh. Ta thường trồng ở vùng đồng bằng vì hoa to, đẹp.

Lan cò răng: thuốc trị viêm tinh hoàn

Ở Trung Quốc, rễ củ được dùng trị viêm tinh hoàn, viêm ống dẫn trứng, bệnh hậu thể hư, ho nhiều đờm.

Ngũ sắc: giã đắp bó gẫy xương

Cây nhỏ, có mủ trong hay đục. Lá hình trái xoan hay hình dải, nguyên hay chia thuỳ với hình thể khác nhau và có màu sắc trổ của lá cùng khác nhau.

Cà hai hoa: tác dụng tiêu viêm

Cây mọc phổ biến khắp cả nước, ở những môi trường khác nhau từ Hoà Bình, Hà Nội qua các tỉnh miền Trung, đến tận Kiên Giang.

Mua tép Nêpan, trị viêm gan hoàng đản

Ở Trung Quốc, rễ cùng được dùng trị viêm gan hoàng đản, viêm ruột, lỵ và dùng ngoài trị ngoại thương u huyết

Dũ dẻ trơn, cây thuốc bổ huyết

Hoa thơm, có thể dùng để sản xuất nước hoa, Quả chín ăn được, Vỏ thân có khi dùng để ăn trầu, Lá nấu nước uống giúp tiêu hoá tốt

Cò ke lông: cây thuốc trị ỉa chảy và kiết lỵ

Quả và rễ dùng trị ỉa chảy và kiết lỵ, Rễ cũng được dùng giã ra ngâm trong nước để dùng ngoài chống sự mưng mủ và dùng như thuốc bột lên vết thương

Đậu mèo: cây thực phẩm

Cây dây leo dài hàng chục mét, thân tròn, có khía rãnh dọc và lông trắng, lá kép với 3 lá chét mỏng, hình xoan hoặc tam giác.

Lạc tiên: thuốc trị ho

Lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Quả có tác dụng an thần, giảm đau.

Linh đồi: trị ho

Cụm hoa xim co khác gốc ở nách lá, Hoa thơm, màu trắng, lục hay vàng cao cỡ 2mm, bầu có ít lông.

Huệ: thuốc lợi tiểu gây nôn

Ở Ấn Độ, người ta dùng hành phơi khô và tán bột dùng làm thuốc trị lậu, Có nơi, như ở Vũng Tàu, người ta thường dùng củ chữa bệnh sốt rét.

Chân chim leo hoa trắng: dùng trị ho trị nôn ra máu

Trong Y học cổ truyền Thái Lan, lá tươi được dùng trị ho, trị nôn ra máu, dùng ngoài làm thuốc cầm máu và làm săn da

Cỏ gân cốt hạt to: có tác dụng thanh nhiệt giải độc

Ngoài dùng cây tươi rửa sạch, giã với muối đắp chỗ đau, cũng dùng trị các chứng viêm, bỏng lửa, tổn thương do ngã