- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y, y học cổ truyền
- Đơn kim: cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Đơn kim: cây thuốc thanh nhiệt giải độc
Cây mọc phổ biến ở nhiều nơi, ven đường, quanh nhà, các bãi cỏ, Thu hái vào mùa hè, cắt toàn cây rửa sạch đất, dùng tươi hay phơi khô.
Đơn kim, Đơn buốt, Rau bộ binh - Bidens pilosa L, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả
Cây thảo sống hàng năm cao 0,30 - 1m, mọc đứng, phân nhánh nhiều; thân và cành có rãnh chạy dọc, khi già màu nâu tía; thân non có lông. Lá mọc đối, cuống dài, đơn hay thường có 3 lá chét hình trứng thuôn, dài 3 - 6cm, rộng 1,5 - 2cm, mặt trên ráp, mép khía răng cưa nhọn, đều. Cụm hoa ở nách lá hay ở ngọn, mọc riêng lẻ hay từng đôi một. Trong mỗi đầu hoa, các hoa vòng ngoài hình lưỡi màu trắng; các hoa ở giữa màu vàng. Quả bế hình thoi, có 2 - 3 sừng ở đầu quả như những cái gai nhỏ (như những cái trâm sắc).
Hoa tháng 3 - 5 và tháng 8 - 10.
Bộ phận dùng
Toàn cây - Herba Bidentis Pilosae; ở Trung Quốc gọi là Tam diệp quý châm thảo.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến ở nhiều nơi, ven đường, quanh nhà, các bãi cỏ. Thu hái vào mùa hè, cắt toàn cây (trừ rễ) rửa sạch đất, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học
Sơ bộ thấy có stearin, ít alcaloid và Glycosid.
Tính vị, tác dụng
Vị đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ tả, khu ứ hoại huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường dùng chữa 1. Cảm mạo, sốt, viêm họng; 2. Đau ruột thừa cấp; 3. Viêm gan cấp; 4. Viêm dạy dày ruột, đầy hơi. 5. Thấp khớp đau khớp; 6. Sốt rét; 7. Trĩ, ngứa. Liều dùng 16 - 20g khô hay 30 - 60g tươi, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị viêm mủ da, rắn độc cắn và đòn ngã tổn thương, giã cây tưới đắp hoặc nấu nước tắm rửa. Lá giã nát dùng đắp mắt trị đau mắt. Cụm hoa ngâm rượu ngậm chữa nhức răng. Mùa hè dùng cây lá nấu thay chè uống phòng bệnh đường ruột.
Đơn thuốc
Cảm lạnh và sốt: Đơn kim, Lấu 30g, Ngũ trảo, Lá gai mèo 15g, Bạc hà 3g, sắc uống.
Viêm ruột thừa cấp: Đơn kim 60 - 120g sắc lấy nước, chia làm 4 lần uống trong ngày.
Bài xem nhiều nhất
A phiện (thuốc phiện), cây thuốc trị ho, ỉa chảy, đau bụng
Hoa tí ngọ, cây thuốc chữa cảm mạo
Mái dầm, trị kiết lỵ
Gạt nai, cây thuốc trị bệnh thuỷ đậu
Đỗ trọng nam, cây thuốc hành khí hoạt huyết
Móng ngựa, cây thuốc
Gáo không cuống, cây thuốc lọc máu
Quýt rừng: chữa các bệnh đường hô hấp
Cò ke quả có lông: cây thuốc trị đau dạ dày
Đom đóm, cây thuốc chữa phù
Vị chua, chát, tính bình, có độc; có tác dụng liễm phế, sáp trường, chỉ thống Nhựa thuốc phiện có vị đắng hơi chát; có tác dụng giảm đau, gây ngủ
Thường dùng chữa cảm mạo, Mỗi khi thay đổi thời tiết, sức khoẻ không bình thường, người ta dùng lá và thân cây phơi khô nấu nước uống thay trà
loài C.yunnanenses H. Li được dùng trị đòn ngã tổn thương, phong thấp, đau nhức xương, viêm dạ dày ruột cấp tính viêm đa khớp, tay chân rũ mỏi, lưng đùi đau nhức, bệnh cấp tính
Người ta dùng lá thay thế men để chế biến rượu gạo, Ở Campuchia, người ta dùng vỏ hãm uống để trị bệnh thuỷ đậu
Tính vị, tác dụng, Đỗ trọng nam có vị hơi cay, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, hạ nhiệt, giúp tiêu hoá
Cây mọc ở rừng Bắc Thái, có nhiều ở ven suối và những chỗ ẩm ướt trên dẫy núi Tam Đảo. Có tác giả cho rằng cây mọc ở miền Bắc và miền Trung của nước ta, cũng gặp ở Lào và Campuchia
Gỗ được dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm cho phụ nữ sinh đẻ uống 3 ngày liền sau khi sinh để lọc máu
Quả ăn được, quả và lá dùng để chữa các bệnh đường hô hấp, dân gian cũng dùng rễ nấu nước uống cho phụ nữ sau khi sinh đẻ
Loài của Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Ở nước ta cây mọc trong rừng thứ sinh vùng trung du miền Bắc qua Quảng Nam Đà Nẵng tới Đồng Nai
Lá cũng dùng cầm máu như lá cây Vông đỏ, Cây dùng làm thuốc chữa phù, dùng cho phụ nữ uống trong thời gian có mang