- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Đen, cây thuốc bổ dưỡng
Đen, cây thuốc bổ dưỡng
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đen - Cleidiocarpon cavaleriei (Levl.) Airy-Shaw, thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả
Cây gỗ lớn cao 15 - 30m. Thân to đến 1m; nhánh có lông hình sao. Lá mọc so le, phiến thon, đầu nhọn, dài 15cm, rộng 3 - 4cm; không lông, gân phụ 9 - 12 đôi; cuống lá có 2 tuyến ở đầu; lá kèm 3 - 4mm. Cụm hoa chuỳ ở ngọn và ở nách lá; hoa đơn tính cùng gốc; hoa đực ở trên, nhỏ; đài xẻ sâu 3 - 5 thuỳ; nhị 3 - 5; hoa cái ở dưới, có bầu 2 ô, thường chỉ có 1 ô phát triển với một noãn lớn. Quả hạch dài 3 - 4cm, rộng 1,5cm; vỏ ngoài mỏng, phủ đầy lông nhung hình sao, màu vàng xám, có đài tồn tại, vỏ quả trong mềm, giòn; hạt hình cầu, màu nâu xám.
Hoa tháng 3 - 4; quả tháng 8 - 9.
Bộ phận dùng
Hạt và dầu hạt - Semen et Oleum Cleidiocarpi.
Nơi sống và thu hái
Cây của Bắc Việt Nam, Trung Quốc và Bắc Mianma. Ởnước ta, Đen mọc tự nhiên ở rừng thường xanh vào khoảng 700m ở Sơn La, Lào Cia, Yên Bái, Vĩnh phú, Hà Giang, Tuyên Quang và cũng được trồng từ rất lâu đời. Thường mọc ở chân núi đất sâu, dày, ẩm và thoát nước. Cây ưa sáng, đâm chồi khoẻ, tăng trưởng tương đối nhanh. Hàng năm mỗi cây cho 10 - 15kg quả.
Thành phần hoá học
Hạt chứa nhiều dầu, hàm lượng 21 - 30%.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Gỗ xấu, dễ bị mối mọt nên ít được sử dụng. Hạt luộc ăn được hay ép lấy dầu dùng ăn thay mỡ có tính bổ dưỡng.
Ghi chú
Còn loài Đen lá rộng - Cleidiocarpon laurinum Airy-Shaw, cũng mọc ở Lào Cai, Yên Bái, có lá, vỏ dùng nhuộm đen, hạt dùng ăn hay ép dầu dùng trong công nghiệp.
Bài viết cùng chuyên mục
Phong hà: chữa kinh nguyệt không đều
Vị ngọt, tính ấm, có tác dụng khư phong lợi thấp, hoạt huyết tán ứ, điều kinh, tiêu thũng giảm đau, thường được dùng chữa phong thấp tê đau, thiên đầu thống, kinh nguyệt không đều
Dương xỉ thường: cây thuốc trị vết thương
Dương xỉ thường là một loại cây dễ trồng và chăm sóc, thường được trồng làm cảnh. Cây có khả năng hấp thụ các chất độc hại trong không khí, giúp làm sạch môi trường.
Canhkina: làm thuốc chữa thiếu máu
Vỏ Canhkina dùng làm thuốc chữa thiếu máu, mệt mỏi toàn thân, dưỡng sức, chữa sốt, sốt rét vì nhiễm trùng, lao và đái đường
Ngẫn chày, chữa các rối loạn của dạ dày
Cuống hoa phân nhánh từ gốc và chia thành xim hai ngả. Các lá đài và cánh hoa đều có lông. Lá noãn chín dạng trứng ở trên một cuống quả khá bậm, hơi ngắn hơn chúng
Đậu rồng, cây thuốc bổ xung vitamin
Đậu rồng là một loài cây có nhiều công dụng, Nhân dân thường trồng Đậu rồng lấy quả non ăn như một loại rau xanh; trong quả có chứa nhiều protein và vitamin
Cỏ bươm bướm tràn: làm thuốc nhuận tràng
Thường gặp trong các ruộng vào mùa khô ở các tỉnh Nam Bộ, làm thuốc nhuận tràng, bổ thần kinh
Kháo vàng bông: thuốc giãn gân
Vỏ cây được sử dụng ở Trung quốc làm thuốc giãn gân, tiêu thũng. Hạt ép dầu chế xà phòng và dầu bôi trơn.
Nho lông: dùng chữa viêm phế
Quả mọng, có vị chua, ăn được, có thể làm rượu vang chua và chế giấm tốt. Ở Campuchia, rễ được dùng để ăn trầu và dùng chữa viêm phế quản. Cũng là thuốc lợi tiểu
Ngấy lá đay: hoạt huyết tán ứ
Quả ăn rất ngon, có mùi vị ngấy dâu, có thể dùng chế rượu. Rễ được dùng ở Trung Quốc làm thuốc hoạt huyết tán ứ, chỉ huyết.
Mò mâm xôi: khư phong trừ thấp
Mò mâm xôi, với tên khoa học Clerodendrum philippinum Schauer var. simplex, là một loài thực vật thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như vây trắng, bần trắng và thường được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới ẩm.
Nàng nàng: hành huyết trục ứ
Do mặt dưới lá cũng bạc tương tự như lá Bạc thau nên có nơi gọi là Bạc thau cây và cũng dùng nó chữa bệnh bạch đới, khí hư.
Lục lạc lá ổi dài, chữa sưng họng, quai bị
Chữa sưng họng, quai bị, lỵ và điều kinh. Ở Lào, người ta dùng rễ để trị sỏi bàng quang. Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị ho, nôn ra máu, huyết áp cao
Khứu tiết thảo, thuốc hoạt huyết tán ứ
Ở Trung quốc, cây được dùng trị sốt rét, cảm mạo phát nhiệt, viêm nhánh khí quản, đòn ngã tổn thương; dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết
Muồng Java, thanh nhiệt giải độc
Quả ăn với trầu, nhưng cũng gây ra những rối loạn như bị say rượu, Trung Quốc, người ta dùng quả trị đau dạ dày, sốt rét, cảm mạo, sởi, thuỷ đậu, bị tiểu tiện
Na: chữa lỵ và ỉa chảy
Hạt Na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Lá cũng có tác dụng kháng sinh tiêu viêm, sát trùng.
Nghệ: hành khí phá ứ
Thân rễ phát triển thành củ hình khối, trên đó sinh ra nhiều rễ trụ có màu vàng cam, rễ to, mọc từ rễ củ, đoạn cuối luôn phình to ra thành hình thoi
Kim ngân dại: thuốc hạ nhiệt
Hoa cũng được dùng làm thuốc hạ nhiệt, chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, thông tiểu tiện. Một số nơi cũng dùng lá Kim ngân dại nấu nước uống thay trà.
Chiêu liêu: có tác dụng trừ ho
Vị chát, nhạt, hơi chua, tính mát, có tác dụng trừ ho, sát trùng đường ruột, quả xanh chứa một hoạt chất làm săn da, có tính gây trung tiện, và cũng gây xổ, quả già gây xổ mạnh
Chân kiềng: cây thuốc rửa chữa vết thương
Nhị dài cỡ 1,5mm, có chỉ nhị ngắn, mào trung đới hình đĩa, hơi có lông ở đỉnh. Bầu có lông trên khắp bề mặt; núm nhuỵ hình phễu rộng, hơi dài hơn bầu
Chanh: làm thuốc giải nhiệt giúp ăn ngon miệng
Lá Chanh có vị đắng the, mùi thơm, tính bình, có tác dụng giải nhiệt, thông can khí, tiêu thũng, tán độc và hoạt huyết, khỏi ho, tiêu thực
Ngọc vạn vàng: trị miệng khô
Miệng khô, táo khát, phổi kết hạch, dạ dày thiếu hụt vị chua, muốn ăn không được, di tinh, sau khi có bệnh cơ thể hư nhược
Nhài gân: đắp vào vết rắn cắn
Dịch chiết từ cây có vị đắng, không mùi, có thể dùng khai thông khi dùng ngoài cũng như khi dùng trong
Mễ đoàn hoa, thư cân tiếp cốt
Được dùng làm thuốc hạ cơn sốt, trị đau dạ dày, ngoại thương xuất huyết, gãy xương kín, bệnh lở có mủ vàng
Mộc tiền: trị vết thương sưng đau
Ở Campuchia, người ta dùng phối hợp với các vị thuốc khác để nấu một loại thuốc uống tăng lực và làm thuốc trị sởi.
Mồng tơi núi, cây thuốc
Hoa dài 2cm, màu trắng, không cuống; lá bắc thon, có lông nhung; ðài hình nón, có 5 lá đài hình trái xoan; tràng hợp dính một ít, có 5 thùy trắng, thon, có màng