Ure Carbarmide

2011-06-03 10:39 PM

Ure (carbamid) được dùng chủ yếu dưới dạng kem hay mỡ ở nồng độ thích hợp để làm mềm da và giúp cho da luôn giữ được độ ẩm nhất định.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Carbamide.

Loại thuốc: Thuốc da liễu, lợi tiểu thẩm thấu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm 40 g; kem bôi tại chỗ 10%; nước súc, rửa 10%.

Tác dụng

Ure (carbamid) được dùng chủ yếu dưới dạng kem hay mỡ ở nồng độ thích hợp để làm mềm da và giúp cho da luôn giữ được độ ẩm nhất định.

Ure (carbamid) đã từng được dùng dưới dạng dung dịch tiêm để làm thuốc lợi niệu theo cơ chế thẩm thấu, đầu tiên được sử dụng qua đường tĩnh mạch để làm giảm áp lực sọ não do phù não và giảm nhãn áp trong thiên đầu thống (glôcôm) cấp, song vì có nhiều tác dụng phụ nên cho tới nay không được dùng nữa mà thay thế bằng manitol.

Chỉ định

Tại chỗ: Ðiều trị da khô: Bệnh vảy cá, bệnh vảy nến, tăng dày sừng.

Lợi tiểu thẩm thấu, nhưng vì nhiều tác dụng phụ nên manitol thường được ưa dùng hơn.

Chẩn đoán in vivo nhiễm khuẩn Helicobacter pylori bằng 13C - ure.

Chống chỉ định

Những trường hợp quá mẫn với ure.

Người bệnh bị vô niệu do suy thận nặng hay không đáp ứng với liều thử thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch; suy gan vì nếu tiêm thuốc thì có nguy cơ tăng amoniac huyết; xuất huyết nội sọ đang tiến triển.

Thận trọng

Không được tiêm truyền vào tĩnh mạch chi dưới của người cao tuổi. Tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây tan máu.

Không nên dùng urê ở những vùng gần mắt.

Thận trọng khi dùng thuốc ở mặt và những vùng da bị nứt nẻ hay bị viêm.

Thận trọng khi dùng thuốc đối với những người bệnh suy gan và suy thận nhẹ.

Thời kỳ mang thai

Nói chung chưa có bằng chứng an toàn cho phụ nữ mang thai khi dùng ure. Ðã có thông báo là nồng độ urê huyết tăng cao khi trẻ sơ sinh được điều trị bằng kem bôi da có chứa urê, vì vậy, không nên dùng tại chỗ bất kỳ thuốc urê nào cho trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú

Không dùng trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ phổ biến khi tiêm tĩnh mạch urê là: Ðau đầu, buồn nôn và nôn, nó có thể gây kích ứng mô, gây đau tại chỗ tiêm và có thể bị hoại tử nếu tiêm ra ngoài tĩnh mạch. Tiêm truyền tĩnh mạch chi dưới có thể gây huyết khối nông hay sâu.

Chế phẩm ure thường được pha trong dung dịch đường đảo có chứa fructose. Ðường đơn này có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng (hạ đường huyết, buồn nôn, nôn, run chân tay, ngất, mất phương hướng và thiểu niệu) ở những người bệnh không dung nạp fructose di truyền (thiếu hụt men aldolase).

Thuốc bôi có thể gây kích ứng da mẫn cảm.

Liều lượng và cách dùng

Trẻ em: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (dung dịch urê 30% trong glucose 5 - 10% hay đường đảo 10% với tốc độ không quá 4 ml/phút).

Trẻ dưới 2 tuổi: 0,1 - 0,5 g/kg thể trọng.  

Trẻ trên 2 tuổi: 0,5 - 1,5 g/kg thể trọng.    

Người lớn: Truyền tĩnh mạch chậm 1 - 1,5 g/kg thể trọng (trong 1 - 2,5 giờ); liều tối đa: 120 g/24 giờ. Áp lực nội sọ hoặc nhãn áp có thể tăng trở lại khoảng 12 giờ sau khi tiêm xong.

Kem bôi tại chỗ: 1 - 3 lần/ngày.

Ðặt âm đạo: 1 liều vào âm đạo trước khi đi ngủ, trong thời gian 2 - 4 tuần lễ.

Tương tác

Urê có thể làm tăng bài tiết lithi qua thận. Có thể có tác dụng hiệp đồng với các thuốc lợi niệu khác kể cả các chất ức chế anhydrase carbonic. Arginin có thể làm tăng nitơ của ure trong máu và gây tăng kali huyết nặng ở những người bệnh bị suy thận.

Bảo quản

Nên pha chế urê ngay trước khi dùng, nếu dùng không hết thì phải loại bỏ. Không được tiệt trùng chế phẩm bằng nhiệt do tính không bền của urê. Dịch truyền cần đưa về nhiệt độ cơ thể. Nên bảo quản các chế phẩm kem ở dưới 250C. Không được đựng trong các bình hợp kim.

Tương kỵ

Không nên truyền ure cùng một lúc với máu toàn phần vì có thể gây tan huyết.

Quá liều và xử trí

Trong trường hợp bị đau rát tại chỗ bôi thuốc, cần phải rửa sạch kem thuốc và hỏi ý kiến thầy thuốc.

Quy chế

Ure kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Ultibro Breezhaler: thuốc giãn phế quản điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Ultibro Breezhaler là thuốc giãn phế quản được chỉ định dùng một lần trong ngày trong điều trị duy trì để làm giảm triệu chứng và làm giảm các đợt cấp ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Uperio: thuốc điều trị suy tim

Không dùng trong vòng 36 giờ sau khi dừng điều trị bằng ACEI, Tiền sử phù mạch liên quan ACEI thuốc ức chế thụ thể angiotensin.

Ultracet

Chống chỉ định. Tiền sử nhạy cảm với thành phần thuốc, với opioid. Ngộ độc cấp do rượu, thuốc ngủ, chất ma túy, thuốc giảm đau trung ương, thuốc opioid hay thuốc hướng thần.

Mục lục thuốc và biệt dược theo vần U

Ucedine - xem Cimetidin, Ucetam - xem Piracetam, Udicil - xem Cytarabin, Ulcar - xem Sucralfat, Ulcerfen - xem Cimetidin.

Ulfon

Để đề phòng, khi dùng các thuốc kháng acide phải cách khoảng xa với các thuốc khác tối thiểu trên 2 giờ, đối với fluoro quinolones, thời gian là 4 giờ.

Ultra Levure

Điều trị và dự phòng các biến chứng ở đường tiêu hóa do sử dụng kháng sinh. Dự phòng ở người lớn bị tiêu chảy liên quan đến nuôi ăn bằng ống thông qua đường tiêu hóa liên tục.

Ultravist

Thuốc cản quang dùng trong phép chụp cắt lớp điện toán (CT), phép chụp động mạch loại trừ bằng số (DSA), chụp hệ niệu nội tĩnh mạch, chụp tĩnh mạch chi, chụp các khoang trong cơ thể (chụp X quang khớp, tử cung.

Unasyn

Sultamicilin là một ester đôi, trong đó ampicillin và chất ức chế bêta-lactamase sulbactam được gắn qua nhóm methylen và có trọng lượng phân tử là 594,7.

Utrogestan

Sau khi uống thuốc, nồng độ progesterone huyết tương bắt đầu tăng ngay trong giờ đầu tiên và nồng độ cao nhất được ghi nhận sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ.

Urografin

Chụp tia X đường niệu tiêm IV và chụp tia X đường niệu ngược dòng. Chụp tia X mạch, chụp tia X khoang ối, chụp tia X khớp.

Upsa C 100mg (Upsa C Calcium)

Lưu ý đến lượng đường trong viên UPSA C 1000 mg và lượng Na trong viên UPSA C Calcium. Do có tác dụng kích thích nhẹ, không nên dùng vitamine C vào cuối ngày (buổi tối).

Uromitexan

Uromitexan luôn được dùng khi điều trị khối u, luôn dùng Uromitexan với liều bơm trực tiếp (trên 10 mg/kg) của chất độc tế bào và dùng cho tất cả bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt.

Uvimag B6

Mg là một cation chủ yếu ở nội tế bào. Mg làm giảm khả năng bị kích thích của tế bào thần kinh và sự dẫn truyền thần kinh cơ, và can thiệp vào nhiều phản ứng cần xúc tác enzyme.

Urokinase

Urokinase tác động trực tiếp trên hệ tiêu fibrin nội sinh để chuyển plasminogen thành plasmin là enzym thủy phân protein.