Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trong thực hành tim mạch

2013-03-27 01:33 PM

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng bệnh lý do viêm nhiễm với thương tổn chủ yếu ở lớp nội mạc của tim. Biểu hiện đại thể thường gặp là những tổn thương loét và sùi ở các van tim.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng bệnh lý do viêm nhiễm với thương tổn chủ yếu ở lớp nội mạc của tim. Biểu hiện đại thể thường gặp là những tổn thương loét và sùi ở các van tim. Đây là bệnh rất nặng, nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh thường dẫn đến tử vong. Ngày nay dù có nhiều tiến bộ trong các kháng sinh điều trị cũng như phẫu thuật nhưng tỷ lệ tử vong của bệnh vẫn còn khá cao.

Nguy cơ cao

Van nhân tạo.

Tiền sử bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Tim bẩm sinh có tím.

Bệnh hở van động mạch chủ và/ hoặc hẹp van động mạch chủ.

Hở van hai lá.

Hẹp van hai lá kèm hở van hai lá.

Còn ống động mạch.

Thông liên thất.

Hẹp eo động mạch chủ.

Các phẫu thuật tim mà vẫn tồn tại tình trạng huyết động bất ổn sau mổ.

Nguy cơ vừa

Sa van hai lá có gây hở van hai lá.

Hẹp hai lá đơn thuần.

Bệnh lý van ba lá.

Hẹp động mạch phổi.

Bệnh cơ tim phì đại lệch tâm.

Bệnh van động mạch chủ có hai lá van hoặc vôi hoá van động mạch chủ mà chưa ảnh hưởng nhiều đến huyết động.

Bệnh thoái hoá van ở người già.

Các phẫu thuật tim mà tình trạng huyết động sau mổ ít biến động (trong thời gian 6 tháng sau mổ).

Nguy cơ thấp

Sa van hai lá không gây hở hai lá.

Hở ba lá trên siêu âm tim mà không kèm theo bất thường van.

Thông liên nhĩ lỗ thứ hai đơn thuần.

Mảng xơ mỡ động mạch.

Bệnh động mạch vành.

Cấy máy tạo nhịp.

Các phẫu thuật tim mà tình trạng huyết động sau mổ không biến động, thời gian > 6 tháng sau mổ.

Nguyên nhân

Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân van tự nhiên: hay gặp nhất là liên cầu khuẩn (viridans Streptococcus và các phân nhóm khác) chiếm khoảng 60%, Staphylococcus 25%, Enterococcus, nhóm HACEK (Haemophilus, Actinobacillus, Cardiobacterium, Eikenella, và Kingella)khoảng 3%.

Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân dùng ma tuý đường tĩnh mạch: thường hay bị tổn thương van tim bên phải và hay gặp nhất là tụ cầu vàng (S. aureus), ngoài ra đôi khi có thể gặp nấm.

Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân van nhân tạo: có thể xảy ra sớm hoặc muộn. Thường hay xảy ra trong 6 tháng đầu sau thay van. Thường hay gặp tụ cầu vàng (S. aureus), vi khuẩn gram âm, có thể do nấm làm tiên lượng bệnh thêm phần nặng.

Viêm nội tâm mạc có cấy máu âm tính (10-30%): thường gặp ở bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước đó, cũng cần chú ý ở nhóm có vi khuẩn gây bệnh mọc muộn: do nấm, nhóm HACEK, Legionella, Chlamydia psittaci,  Coxiella, Brucella, Bartonella...

Viêm nội tâm mạc do nấm: thường gặp Candida và Aspergillus, hay gặp ở bệnh nhân van tim nhân tạo, có thiết bị cơ học cài ghép trong tim, suy giảm miễn dịch, dùng thuốc ma tuý đường tĩnh mạch. Bệnh cảnh phức tạp và tiên lượng rất nặng.

Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán

Là biểu hiện bởi 3 hội chứng:

Nhiễm trùng hệ thống.

Tổn thương nội mạc mạch.

Phản ứng hệ miễn dịch với nhiễm trùng.

Nói tóm lại: trước một bệnh nhân với tam chứng kinh điển như: sốt, thiếu máu, tiếng thổi ở tim cần nghĩ tới khả năng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Vấn đề cấy máu: là một xét nghiệm cực kỳ quan trọng để chẩn đoán bệnh cũng như định hướng điều trị. Phải thực hiện sớm ngay khi có chẩn đoán lâm sàng. Lấy ít nhất 3 mẫu máu riêng biệt trong 24 giờ, ở những vị trí tĩnh mạch khác nhau, mỗi lần nên lấy ở 2 ống nghiệm ái khí và kị khí riêng. Vì viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là hiện tượng có mặt vi khuẩn liên tục trong máu nên không cần phải chờ lúc sốt đỉnh cao mới lấy máu cho dù cấy máu khi bệnh nhân đang sốt thì tỷ lệ dương tính sẽ cao hơn. Cần lưu ý là khi cấy máu gọi là âm tính trong những ngày đầu thì phải tiếp tục cấy tiếp vì một số vi khuẩn như đã nói trên mọc rất muộn.

Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Ngày nay, hầu hết các tác giả dùng tiêu chuẩn Duke cải tiến vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất. Tiêu chuẩn bao gồm:VNTMNK chắc chắn (về giải phẫu bệnh và về lâm sàng), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có thể và loại trừ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Đối với viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn chắc chắn trên giải phẫu bệnh thì chỉ cần 1 trong 2 tiêu chuẩn là đủ.

Đối với viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn chắc chắn trên lâm sàng thì cần có 2 tiêu chuẩn chính, hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu chuẩn phụ, hoặc có 5 tiêu chuẩn phụ.

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có thể khi không đủ tiêu chuẩn nói trên nhưng cũng không đủ tiêu chuẩn loại trừ.

Loại trừ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn khi các dấu hiệu lâm sàng được giải quyết sau 4 ngày dùng kháng sinh, hoặc không có bằng chứng giải phẫu bệnh sau 4 ngày dùng kháng sinh.

Bảng. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Biểu hiện

Triệu chứng cơ năng

Thăm khám

Các thăm dò

Nhiễm trùng hệ thống.

Sốt kéo dài, rét run, vã mồ hôi, khó chịu, yếu cơ, ngủ lịm, mê sảng, đau đầu, mất ngủ, sụt cân, đau lưng, đau khớp, đau cơ... Có thể khai thác thấy đường vào: mũi họng, răng miệng, ngoài da, tiết niệu, tiêm chích...

Sốt.

Xanh tái.

Sụt cân.

Suy nhược.

Lách to.

Thiếu máu.

Tình trạng thiếu máu.

Tăng bạch cầu máu.

Tăng tốc độ lắng máu.

Cấy máu dương tính.

Bất thường dịch não tuỷ.

Tổn thương nội mạc tim mạch.

Khó thở, đau ngực, liệt khu trú, tai biến mạch não, đau bụng, đau và lạnh đầu chi.

Tiếng thổi mới ở tim.

Suy tim.

Đốm xuất huyết dưới da, mắt, cơ.

Nốt Roth.

Nốt Osler.

Tổn thương Janeway.

Đốm xuất huyết.

Tai biến mạch não.

Phình vi mạch não.

Thiếu máu hoặc tắc mạch chi.

Đái máu vi thể.

Chụp tim phổi.

Siêu âm tim.

Chụp mạch máu.

CT scan sọ não.

Bảng. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Phản ứng miễn dịch.

Đau khớp, đau cơ, viêm bao gân.

Viêm khớp.

Các dấu hiệu tăng urê máu.

Móng tay khum

Protein niệu,

Hồng cầu niệu, trụ niệu,

Tăng urê máu,

Nhiễm toan máu.

Tăng gramma globulin.

Thấy có yếu tố dạng thấp, giảm bổ thể và phức hợp miễn dịch trong máu.

Tìm kháng thể kháng tụ cầu trong máu.

Bảng. Tiêu chuẩn Duke chẩn đoán chắc chắn viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên giải phẫu bệnh.

Tìm thấy vi khuẩn (nấm) bằng nuôi cấy hoặc soi tế bào ở:

Cục sùi trong tim.

Cục sùi bắn đi gây tắc mạch.

Ổ áp xe trong tim.

Hình ảnh tổn thương giải phẫu bệnh:

Thấy ở cục sùi hoặc ổ ápxe trong tim có hình ảnh tế bào học của viêm nội tâm mạc đang tiến triển.

 Bảng. Tiêu chuẩn Duke trên lâm sàng.

TIÊU CHUẨN CHÍNH:

Cấy máu dương tính đặc trưng cho viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn:

Loại vi khuẩn điển hình (ở ít nhất 2 mẫu máu): viridant Streptococcus; S. bovis; nhóm HACEK; S. aureus hoặc Enterococcus.

Cấy máu dương tính bền vững:

Tồn tại loại vi khuẩn ở hai mẫu máu khác nhau ít nhất 12 giờ, hoặc

Tồn tại loại vi khuẩn ở cả 3 mẫu máu, hoặc ở phần lớn trong 4 hoặc hơn các mẫu máu cách biệt mà thời điểm của mẫu đầu và mẫu cuối cách nhau ít nhất 1 giờ.

Bằng chứng tổn thương nội tâm mạc: Bằng chứng siêu âm tim:

Khối sùi di động lúc lắc trong tim, dính với van tim hoặc các cấu trúc trong tim, hoặc ở các cấu trúc nhân tạo (van) mà không giải thích được về hình dáng giải phẫu thông thường của tim, hoặc

Hình ảnh ápxe, hoặc

Hình ảnh đứt tách mới một phần van nhân tạo, hoặc

Hình ảnh hở van tim mới xảy ra.

TIÊU CHUẨN PHỤ:

Tiền sử:

Có bệnh van tim từ trước.

Tiêm chích ma tuý.

Sốt trên 38oC.

Tổn thương mạch máu:

Tắc mạch lớn.

Nhồi máu phổi nhiễm khuẩn.

Phình mạch hình nấm.

Xuất huyết nội sọ.

Xuất huyết mô liên kết.

Tổn thương Janeway.

Hiện tượng miễn dịch:

Viêm cầu thận.

Nốt Osler.

Chấm Roth.

Yếu tố dạng thấp.

Bằng chứng vi khuẩn:

Cấy máu dương tính nhưng không đủ tiêu chuẩn chính.

Xét nghiệm huyết thanh với các tác nhân gây viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có bằng chứng đang hoạt động.

Siêu âm tim nghi ngờ hình ảnh của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn nhưng không đủ bằng chứng quy định trong tiêu chuẩn chính

Nguyên tắc điều trị

Kháng sinh cần được cho sớm ngay sau khi cấy máu kết thúc. Trong lúc chờ kết quả cấy máu thì cho kháng sinh theo quy ước:  thường dùng quy ước là Ampicilin 2g tiêm tĩnh mạch (TM) mỗi 4 giờ kết hợp với Gentamycin 1,0 mg/kg cân nặng TM mỗi 8 giờ. Có thể thay thế bằng Nafcillin 1,5 g tiêm TM mỗi 4 giờ hoặc Vancomycin 1 g tiêm TM mỗi 12 giờ.

Khi có kháng sinh đồ cần điều chỉnh kháng sinh theo chế độ chuẩn (trình bày kỹ ở phần sau).

Chú ý kiểm tra và theo dõi các chức năng thận, gan... để chọn kháng sinh và liều thích hợp.

Không nên dùng chống đông để ngăn ngừa tắc mạch trong viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do nấm thường phải kết hợp điều trị nội ngoại khoa.

Chỉ định điều trị ngoại khoa can thiệp thường khó khăn nhưng cũng rất cần thiết trong những hoàn cảnh nhất định.

Việc phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở những bệnh nhân có nguy cơ là việc hết sức cần được chú ý đến.

Điều trị cụ thể

Điều trị nội khoa:

Chế độ dùng kháng sinh cho các loại cầu khuẩn.

Chế độ dùng kháng sinh cho Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) và các vi khuẩn gram âm khác.

Nên dùng loại Penicillin có phổ rộng (Penicillin mới): Ticarcillin hoặc Piperacillin), hoặc Cephalosporin thế hệ 3, hoặc Imipenem

Phối hợp với Aminoglycoside.

Bảng. Lựa chọn kháng sinh cho các loại cầu khuẩn.

Loại vi khuẩn

Chế độ

Thời gian

Lưu ý

Liên cầuviridant, bovis

1.      Penicillin G 4 triệu đv tiêm TM mỗi 6 giờ, kết hợp với Gentamycin 1 mg/kg mỗi 12 giờ TM, hoặc

2.      Penicillin G 4 triệu đv tiêm TM mỗi 6 giờ kết hợp Gentamycin 1 mg/kg TM mỗi 12 giờ (chỉ cho 2 tuần đầu), hoặc

3.      Penicillin G 4 triệu đv tiêm TM mỗi 6 giờ, hoặc

4.      Ceftriaxone 2 g tiêm TM hoặc TB 1 lần trong ngày, hoặc

5.      Vancomycine 10 mg/kg tiêm TM mỗi 12 giờ.

2 tuần

 

 

4 tuần

 

 

4 tuần

 

4 tuần

 

4 tuần

 

Chế độ chuẩn, cho bệnh nhân < 65 tuổi, không có suy thận, không có biến chứng.

Cho bệnh nhân có biến chứng hoặc liên cầu kháng  Penicillin mức độ vừa.

 

Cho bệnh nhân > 65 tuổi, có suy thận.

 

Cho bệnh nhân bị dị ứng với Penicillin.

Cho bệnh nhân bị dị ứng với nhóm Lactamine.

Enterococ-cus và các cầu khuẩn kháng Penicillin

1.      Ampicillin 2g tiêm TM mỗi 4 giờ kết hợp với Gentamycin 1 mg/kg TM mỗi 8 giờ, hoặc

2.      Vancomycine 15 mg/kg, tiêm TM mỗi 12 giờ kết hợp với Gentamycin 1 mg/kg tiêm TM mỗi 8 giờ

4-6 tuần

 

4-6 tuần

4 tuần thường đủ cho các trường hợp có triệu chứng < 3 tháng.

 

Cho các trường hợp dị ứng với Penicillin.

Bảng. Lựa chọn kháng sinh cho các loại cầu khuẩn.

Tụ cầu vàng(S. aureus)

1.      Nafcillin 1,5 g, tiêm TM mỗi 4 giờ, hoặc

2.      Như trên kết hợp với Gentamycin 1 mg/kg tiêm TM mỗi 8 giờ trong 3-5 ngày, hoặc

3.      Cefazolin 2 g tiêm TM mỗi 8 giờ, hoặc

 

4.      Vancomycin 15 mg/kg tiêm TM mỗi 12 giờ

4-6 tuần

4-6 tuần

 

4-6 tuần

4-6 tuần

Chế độ chuẩn.

 

Cho bệnh nhân nhiễm tụ cầu nặng.

 

 

Dị ứng với Penicillin.

 

Dị ứng với Penicillin và Cephalosporins; cho loại tụ cầu kháng với Methicillin.

Liên cầu nhóm A, Liên cầupneumon  -iae

1.      Penicillin G, 2 triệu đv tiêm TM mỗi 6 giờ, hoặc

2.      Cefazolin, 1 g tiêm  TM mỗi 8 giờ.

 

2-4 tuần

2-4 tuần

 

Nhóm HACEK

1.      Ampicillin 2 g, tiêm TM mỗi 4 giờ kết hợp với Gentamycin 1 mg/kg TM mỗi 12 giờ, hoặc

2.      Ceftriaxone 1-2 g tiêm TM  hoặc tiêm bắp 1 lần trong ngày.

4 tuần

 

 

 

4 tuần

Gentamycin có thể ngừng nếu vi khuẩn nhạy cảm với Ampicillin.

 

Cho bệnh nhân bị dị ứng với Penicillin.

Điều trị viêm nội tâm mạc do nấm

Thường dùng Amphotericin B, có thể kết hợp với Flucytosine.

Amphotericin B: hoà trong Dextro 5% truyền TM trong 2-4 giờ với liều 0,5 mg/kg/ngày.

Thuốc có độc tính nhiều đến thận.

Flucytosine có độc tính làm ức chế tuỷ xương, cần theo dõi công thức máu khi điều trị thuốc này.

Sau khi dùng thuốc 1-2 tuần nên tính đến việc phẫu thuật thay van.

Một số thuốc dạng uống như Fluconazole hoặc Itraconazole có thể dùng phối hợp.

Điều trị ngoại khoa

Mục đích cơ bản của điều trị ngoại khoa cho viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là lấy đi những mảnh sùi hoặc hoại tử mà không thể điều trị nội khoa được, sửa lại van hoặc thay van bị tổn thương.

Chỉ định điều trị ngoại khoa cho viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là một quyết định khó khăn nhưng rất cần thiết trong một số hoàn cảnh. Khi chỉ định phải cân nhắc nhiều yếu tố và phải chú ý tới thời điểm can thiệp (bảng 16-4).

Suy tim tiến triển là một trong những chỉ định chính, vì có tới 90 % chết vì suy tim nếu không được can thiệp kịp thời.

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở van nhân tạo thường đòi hỏi kết hợp điều trị nội và ngoại khoa.

Thời khoảng dùng kháng sinh sau khi mổ ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn còn chưa thống nhất. Các tác giả cho rằng, nếu mảnh sùi (hoặc áp xe lấy ra trong mổ cấy có vi khuẩn thì thời gian điều trị sau mổ phải dài bằng một liệu trình đầy đủ cho điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Bảng. Chỉ định phẫu thuật khi  viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.

Chỉ định rõ ràng:

Suy tim không khống chế được do tổn thương van.

Van nhân tạo không ổn định.

Không khống chế được hoặc không thể khống chế được nhiễm khuẩn (ví dụ do nấm hoặc Enterocuccus kháng thuốc kháng sinh).

Tắc mạch tái phát.

Chỉ định tương đối:

Tổn thương lan rộng quanh van (dò, ápxe).

Tổn thương van tự nhiên sau khi đã điều trị tối ưu.

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn mà cấy máu âm tính có sốt dai dẳng không giải thích được.

Mảnh sùi to (>10mm) với nguy cơ tắc mạch cao.

Phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Đây là công tác đặc biệt quan trọng đòi hỏi tất cả các thầy thuốc thực hành cần nắm rõ. Về nguy cơ đã được trình bày ở bảng 16-5, trong đó những bệnh nhân có nguy cơ cao và vừa cần phải được phòng ngừa đúng mức khi làm các thủ thuật.

Bảng. Thủ thuật có nguy cơ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cao và vừa.

Các thủ thuật răng miệng, họng:

 Các thủ thuật răng miệng có thể gây chảy máu.

 Cắt amidan hoặc nạo VA.

 Soi thanh quản bằng ống soi cứng.

Các thủ thuật tiêu hoá:

Các phẫu thuật liên quan đến niêm mạc ruột.

Thủ thuật gây xơ trong giãn tĩnh mạch thực quản.

Phẫu thuật đường mật.

Nội soi đường mật.

Các thủ thuật đường tiết niệu:

Soi bàng quang.

Nong niệu đạo.

Phẫu thuật tiền liệt tuyến.

Các thủ thuật khác: 

Chích, dẫn lưu các ổ nhiễm trùng.

Bảng. Chế độ kháng sinh phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trong một số thủ thuật.

Bệnh cảnh

Loại kháng sinh

Liều dùng

Chế độ cho các thủ thuật răng,miệng, đường hô hấp, thực quản

Chế độ phòng chuẩn.

Amoxicillin

2g, uống 1 giờ trước khi làm thủ thuật.

Trường hợp không uống được kháng sinh.

Ampicillin

2g, tiêm TM hoặc TB 30 phút trước thủ thuật.

Trường hợp dị ứng với Penicillin.

Clindamycin hoặc

Cephalexin hoặc

Azithromycin.

600mg, uống 1 giờ trước thủ thuật.

2g, uống 1 giờ trước thủ thuật.

500 mg, 1 giờ trước thủ thuật.

Cho các thủ thuật đường sinh dục tiết niệu, dạ dày ruột

Ở bệnh nhân nguy cơ cao.

Ampicillin kết hợp với

Gentamicin (30 phút trước thủ thuật)

tiếp theo dùng Ampicillin

hoặc Amoxicillin (6 giờ sau).

2g, tiêm TM hoặc tiêm bắp.

1,5mg/kg, tiêm TM hoặc tiêm bắp.

1g, tiêm TM hoặc tiêm bắp.

1g, uống.

Ở những bệnh nhân nguy cơ cao, dị ứng với Penicillin.

Vancomycin kết hợp với

Gentamycin (trong vòng 30 phút trước thủ thuật).

1g, truyền TM trong vòng 1-2 giờ.

1,5mg/kg tiêm TM hoặc TB

Ở bệnh nhân nguy cơ vừa.

Amoxicillin hoặc

Ampicillin.

2g, uống 1 giờ trước thủ thuật.

2g, tiêm TM hoặc tiêm bắp trong vòng 30 phút trước thủ thuật.

Bệnh nhân nguy cơ vừa, dị ứng với Penicillin.

Vancomycin.

1g, truyền TM trong 1-2 giờ và kết thúc 30 phút trước khi làm thủ thuật.

Bài viết cùng chuyên mục

Tăng huyết áp trong thực hành tim mạch

Huyết áp tâm thu tăng dần cho đến khoảng 80 tuổi thì đạt giá trị tối đa, sau đó giá trị này có xu hướng ít hoặc không tăng huyết ápy đổi. Huyết áp tâm trương cũng tăng theo tuổi nhưng lại đạt mức tối đa ổn định sớm hơn là khoảng 50-60 tuổi, sau đó lại có xu hướng giảm dần.

Bệnh thấp tim trong thực hành tim mạch

Thấp tim hay còn gọi là thấp khớp cấp hoặc sốt thấp khớp (rheumatic fever) được coi là một trong những bệnh của hệ miễn dịch mô liên kết hay thuộc hệ thống tạo keo.

Thông liên nhĩ trong thực hành tim mạch

Thông liên nhĩ (TLN) chiếm khoảng từ 5% đến 10% các trường hợp tim bẩm sinh. Cùng với bệnh van động mạch chủ hai lá van và sa van hai lá, thông liên nhĩ là bệnh tim bẩm sinh còn hay gặp nhất ở người lớn.

Thông liên thất trong thực hành tim mạch

Thông liên thất lỗ nhỏ rất hay gặp và thường dung nạp rất tốt. Do đó nó có thể gặp ở người trưởng thành và có khả năng tự đóng. Tỷ lệ tự đóng lại của các trường hợp thông liên thất lỗ nhỏ ở trẻ em lên đến 75%.

Tràn dịch màng ngoài tim trong thực hành tim mạch

Chèn ép huyết động hay gặp trong các trường hợp dịch quá nhiều hay tăng quá nhanh hoặc trong các trường hợp dịch có nhiều sợi fibrin, tràn dịch màng tim do ung thư.

Tứ chứng Fallot trong thực hành tim mạch

Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím hay gặp nhất, chiếm khoảng 10% các bệnh tim bẩm sinh. Có thể chẩn đoán được bệnh này từ trước khi sinh bằng siêu âm tim thai.

Van tim nhân tạo trong thực hành tim mạch

Van được thiết kế để có một dòng hở nhỏ trong van nhằm giảm hình thành huyết khối trên đĩa. Hiện là loại được dùng phổ biến do nhiều ưu điểm về huyết động.

Viêm màng ngoài tim cấp trong thực hành tim mạch

Viêm màng ngoài tim là một tình trạng bệnh lý có nguồn gốc do phản ứng viêm của màng ngoài tim với các triệu chứng chính là đau ngực, tiếng cọ màng ngoài tim và các biến đổi điện tâm đồ.

Viêm màng ngoài tim co thắt trong thực hành tim mạch

Viêm màng ngoài tim co thắt là hậu quả của quá trình xơ hoá làm dày lên và dính của màng ngoài tim, là hậu quả thứ phát của quá trình viêm mạn tính do nhiều nguyên nhân gây ra.

Bệnh tâm phế mạn trong thực hành tim mạch

Tâm phế mạn thường gặp nhất ở những người đàn ông hút thuốc lá, tuy nhiên tỷ lệ này ở phụ nữ cũng đang tăng lên, do phụ nữ hút thuốc ngày càng nhiều.

Tai biến mạch máu não trong thực hành tim mạch

Tai biến mạch máu não gặp ở nam nhiều hơn nữ giới, hay gặp ở lứa tuổi trung niên (> 40 tuổi). Tuổi của những bệnh nhân tai biến mạch máu não có liên quan đến tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim hay xơ vữa động mạch.

Phình tách động mạch chủ trong thực hành tim mạch

Tách thành động mạch chủ là bệnh ít gặp (tỷ lệ hiện mắc khoảng 5-30 ca/triệu người/năm), tần suất thay đổi phụ thuộc vào từng quần thể với các yếu tố nguy cơ khác nhau.

Rối loạn chuyển hóa lipid máu (tăng mỡ máu)

Có thể dùng 2 loại thuốc, ở 2 nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu khác nhau, nếu thấy cần thiết

Sốc tim trong thực hành tim mạch

Việc giảm cung lượng tim lại càng làm huyết áp tụt và thiếu máu các mô dẫn đến một loạt các đáp ứng ở các mô theo vòng xoắn bệnh lý làm bệnh thêm nặng.

Suy tim trong thực hành tim mạch

Suy tim là một hội chứng bệnh lý thường gặp trong nhiều bệnh về tim mạch như các bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh mạch vành, bệnh tim bẩm sinh và một số bệnh khác có ảnh hưởng nhiều đến tim.

Nhồi máu phổi trong thực hành tim mạch

Tắc mạch phổi là một bệnh lý khá thường gặp, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, dễ bị bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm, tử vong thường do rối loạn huyết động khi tắc mạch phổi diện rộng.

Bệnh hở van hai lá trong thực hành tim mạch

Sức ép lên thành cơ tim sẽ trở lại bình thường do phì đại cơ tim, đồng thời mức độ giảm hậu gánh do thoát máu về nhĩ trái không còn nhiều như trong pha cấp.

Nhồi máu cơ tim cấp trong thực hành tim mạch

Cơ tim được nuôi dưỡng bởi 2 động mạch vành đó là động mạch vành trái và động mạch vành phải. động mạch vành trái xuất phát từ lá vành trái của động mạch chủ.

Bệnh hở van động mạch chủ trong thực hành tim mạch

Nếu hở van động mạch chủ cấp do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, mức độ hở ban đầu có thể không lớn, song có thể tiến triển rất nhanh chóng về mức độ hở van.

Bệnh hẹp van hai lá trong thực hành tim mạch

Đợt thấp tim cấp thường hay gây ra hở van hai lá. Sau một số đợt thấp tim tái phát, hẹp van hai lá bắt đầu xuất hiện, tiếp tục tiến triển nhiều năm cho tới khi biểu hiện triệu chứng.

Bệnh hẹp van động mạch chủ trong thực hành tim mạch

Triệu chứng nổi bật của hẹp van động mạch chủ là mạch cảnh nẩy yếu và trễ, là dấu hiệu tốt nhất cho phép ước lượng mức độ hẹp van động mạch chủ tại giường.

Bệnh hẹp eo động mạch chủ trong thực hành tim mạch

Đại đa số các trường hợp hẹp eo động mạch chủ nằm ở ngay trước vị trí xuất phát của ống động mạch nghĩa là ở gần sát với chỗ bắt đầu của động mạch chủ xuống.

Điều trị rối loạn nhịp tim thường gặp

Rối loạn nhịp tim (RLNT) là một trong những vấn đề thường gặp trong các bệnh nội khoa nói chung và tim mạch nói riêng. Các thuốc chữa loạn nhịp tim rất phong phú và khác biệt nhau về cơ chế tác dụng, cách dùng, tác dụng phụ.

Cơn đau thắt ngực ổn định trong thực hành tim mạch

Đau thắt ngực ổn định còn được gọi là Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc Suy vành. Cơn đau thắt ngực là triệu chứng thường có trong hai tình trạng của bệnh tim thiếu máu cục bộ, đó là: đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định.

Cơn đau thắt ngực không ổn định trong thực hành tim mạch

Đau thắt ngực không ổn định (unstable angina) là một trong những vấn đề khá thời sự hiện nay do tính chất thường gặp của nó cũng như nhiều tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị.

Còn ống động mạch trong thực hành tim mạch

Còn ống động mạch chiếm khoảng 10% các bệnh tim bẩm sinh (1 trong 2000 đến 5000 trẻ sơ sinh). Dòng shunt thường nhỏ và ít triệu chứng lâm sàng, trừ khi đã có biến chứng.

Biến chứng của nhồi máu cơ tim trong thực hành tim mạch

Bệnh nhân nhồi máu cơ tim thường chết chủ yếu là do các biến chứng cấp và nếu qua khỏi giai đoạn cấp cũng thường để lại một số biến chứng đôi khi rất nặng nếu không được điều trị một cách thoả đáng.

Bệnh van động mạch phổi trong thực hành tim mạch

Van động mạch phổi là van tổ chim ngăn cách động mạch phổi với thất phải. Rối loạn hoạt động van động mạch phổi sẽ gây tác động có hại lên chức năng của thất phải.

Bệnh cơ tim phì đại trong thực hành tim mạch

Bệnh cơ tim phì đại là bệnh chưa rõ bệnh nguyên gây ra hậu quả làm phì đại cơ tim mà không có sự giãn các buồng tim. Chức năng tâm thu thất trái thường trong giới hạn bình thường nhưng các thành tim co bóp mạnh.

Bệnh cơ tim hạn chế trong thực hành tim mạch

Bệnh cơ tim hạn chế là bệnh có tỷ lệ gặp rất thấp nhưng là một nhóm bệnh quan trọng trong suy tim tâm trương. Nó được định nghĩa là bệnh cơ tim tiên phát hay thứ phát gây ra rối loạn chức năng tâm trương thất trái.

Bệnh cơ tim giãn trong thực hành tim mạch

Tổn thương vi thể trong bệnh cơ tim giãn thường thấy tế bào cơ tim phì đại và kích thước lớn, có hình bầu dục rất kỳ lạ.