Phác đồ điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hạt phóng xạ 125i

2017-08-29 02:59 PM
Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có một số bằng chứng dịch tễ học cho thấy ung thư tuyến tiền liệt, liên quan đến chế độ ăn và gen.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư phát triển trong tuyến tiền liệt, một tuyến trong hệ sinh dục nam. Ung thư tuyến tiền liệt phát triển chậm, tuy nhiên có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là vào xương, phổi và các hạch bạch huyết. Ung thư tuyến tiền liệt có thể gây đau đớn và đi tiểu khó khăn, quan hệ tình dục gặp vấn đề do rối loạn chức năng cương dương. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt ngày càng tăng. Theo Globocan 2008, Ung thư tuyến tiền liệt đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc và ước tính có 1.208 ca mới mắc, 726 ca tử vong. Khoảng 2/3 các trường hợp ung thư tiến tiền liệt là phát triển chậm, 1/3 còn lại phát triển nhanh chóng và di căn. Điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt cho người bệnh chưa bị di căn bao gồm: phẫu thuật triệt căn, xạ trị, phẫu thuật lạnh (Cryosurgery), đốt sóng siêu âm tập trung cường độ mạnh (High Intensity Focused Ultrasound-HIFU), điều trị bằng liệu pháp hormone, cắt bỏ tinh hoàn (orchiectomy), hóa trị liệu… Cấy hạt phóng xạ vào khối u để điều trị ung thư đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Hiện nay tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản... đã áp dụng rộng rãi phương pháp điều trị này. Một số nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc cũng đã bước đầu phổ biến và áp dụng.

Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có một số bằng chứng dịch tễ học cho thấy ung thư tuyến tiền liệt liên quan đến chế độ ăn và gen: nguy cơ mắc bệnh tăng lên cùng với hàm lượng chất béo trong chế độ ăn; những người có cha hoặc anh em ruột mắc ung thư tuyến tiền liệt có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2-4 lần so với người thường.

Theo khuyến cáo của Hiệp hội phòng chống ung thư Hoa Kỳ, để sàng lọc phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt nên tiến hành thăm khám trực tràng bằng tay hàng năm kết hợp với định lượng PSA ở đàn ông 50 tuổi trở lên.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hạt phóng xạ 125i

Nguyên tắc chung

Cấy hạt phóng xạ điều trị ung thư là phương pháp xạ trị áp sát suất liều thấp với các hạt phóng xạ 125i kích thước nhỏ 4,5 x 0,8 mm, phát tia gamma năng lượng 35 keV. Hạt phóng xạ 125i được cấy vào trong tổ chức khối u, có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư tại chỗ mà không hoặc ảnh hưởng rất ít tới mô lành xung quanh.

Bức xạ gamma mềm chỉ gây nên hiệu quả sinh học trong phạm vi vài mm của các mô bệnh xung quanh và không gây tổn thương các mô lành. Ưu điểm nổi bật của kỹ thuật này là tạo ra liều hấp thụ khá cao cho mô bệnh (HDR) mà không chiếu xạ cho mô lành. Các đồng vị phóng xạ có thời gian bán rã không quá ngắn và không quá dài (60 ngày đối với 125i) nên có thể để lại các hạt phóng xạ mà không cần lấy ra sau khi cấy hạt phóng xạ vào. Các đo đạc chi tiết cho thấy thời gian chiếu xạ tại mô bệnh kéo dài khoảng 6 tháng vừa đủ cho hiệu quả điều trị.

Đặc điểm của hạt phóng xạ 125i: thời gian bán hủy: 60 ngày, năng lượng tia gamma 35 keV, tỷ lệ liều: 8 cGy/h, kích thước 4,5 x 0,8mm. Các hạt này chứa 125I được bọc trong vỏ kín không cho 125I đó thoát ra ngoài, xâm nhập lan rộng ra các mô và tế bào.

Chỉ định

Ung thư tuyến tiền liệt có:

PSA < 10.

Điểm Gleason ≤ 6.

Không có bất thường trên phim chụp trực tràng.

Giai đoạn T1-T2.

Chống chỉ định

Ung thư giai đoạn muộn, đã di căn, tổn thương rộng.

Tắc nghẽn đường bài niệu nặng.

Chống chỉ định của gây mê.

Người bệnh ung thư kèm bệnh lý suy tim, suy hô hấp nặng, thể trạng kém thời gian sống thêm dưới 5 năm.

Cần cân nhắc khi kích thước toàn tuyến tiền liệt lớn, kích thước thùy giữa của tuyến tiền liệt lớn thì khả năng cấy không đạt tối ưu.

Các bước tiến hành

Kỹ thuật được thực hiện trong phóng mổ, bởi bác sĩ và điều dưỡng, kỹ thuật viên chuyên khoa y học hạt nhân; ung bướu, chẩn đoán hình ảnh, thận tiết niệu, gây mê. Hệ thống cấy hạt phóng xạ chuyên dụng gồm có:

Máy siêu âm đa hệ với nhiều đầu dò chuyên dụng, giá đỡ, máy định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ, kim cấy hạt phóng xạ, hệ thống tải nạp hạt, hệ thống lập kế hoạch, máy đo chuẩn liều phóng xạ, máy đo rà phóng xạ.

Hạt phóng xạ 125i, số lượng 80-100 hạt tổng liều 160-200 Gy.

Tiến hành:

Người bệnh và gia đình được giải thích kỹ về tình trạng bệnh, quy trình điều trị và thời gian điều trị, tiên lượng, ký giấy cam kết chấp nhận điều trị theo phương pháp cấy hạt phóng xạ. Tối trước ngày làm thủ thuật ăn nhẹ và sử dụng thuốc thụt tháo theo hướng dẫn. Không ăn hay uống bất kỳ thứ gì sau 12 giờ đêm trước ngày thực hiện thủ thuật. Sáng hôm làm thủ thuật: không ăn sáng. Thụt tháo sạch đại trực tràng. Vệ sinh sạch sẽ da vùng tầng sinh môn.

Bác sỹ gây tê/gây mê thăm khám trước thủ thuật, đặt ống thông (sond) niệu đạo, dẫn lưu nước tiểu bàng quang. Đặt đường truyền tĩnh mạch. Bộc lộ vùng tầng sinh môn. Tiến hành gây mê nội khí quản hay gây tê tùy trường hợp cụ thể.

Cấy hạt phóng xạ: Siêu âm xác định vị trí, ranh giới, hình dạng, thể tích u. Xác định liều xạ, lập kế hoạch xạ trị. Liều xạ đối với thể tích lập kế hoạch PTV: 108-110 Gy. Đặt thiết bị định vị luồn kim cấy hạt phóng xạ. Tiến hành cấy hạt phóng xạ theo kế hoạch dưới hướng dẫn của siêu âm. Siêu âm xác định lại phân bố các hạt phóng xạ trong u. Kiểm tra bảo đảm không có tổn thương cơ quan lân cận: trực tràng, bàng quang. Chuyển người bệnh về phòng hồi tỉnh.

Hướng dẫn người bệnh sau thủ thuật ra viện:

Những trường hợp cần quay lại bệnh viện: đau tăng lên, sưng phù vùng điều trị; đau khi đi tiểu mà không mất dần đi; nhiều cục máu đông trong cathether, cảm giác đầy bàng quang mà không có nước tiểu trong túi/không đi tiểu được; sốt.

Tránh leo cầu thang nhiều, nâng vật nặng, tập thể thao nặng.

Uống nhiều nước để làm sạch bàng quang và tránh máu cục nhưng không sử dụng đồ uống có chứa carbonat, cafein hay chứa cồn.

Uống thuốc theo chỉ dẫn (kể cả khi không đau).

Chườm lạnh vào vùng điều trị khi nghỉ ngơi.

Tái khám sau điều trị 2- 4 tuần:

Chụp CT xác định lại phân bố các hạt phóng xạ.

Tái khám định kỳ sau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng:

Khám lâm sàng ghi nhận các triệu chứng cơ năng, thực thể.

Làm các xét nghiệm: công thức máu, sinh hóa máu, PSA, chụp XQ, siêu âm, CT Scanner, chụp cộng hưởng từ hay chụp PET/CT và các xét nghiệm cần thiết khác.

Đánh giá: Tình trạng toàn thân mức độ cải thiện triệu chứng, đáp ứng sau điều trị.

Đánh giá sự tái phát, di căn của ung thư sau điều trị: tái phát tại chỗ, di căn gần, di căn xa.

Đánh giá hiệu quả điều trị:

Dấu hiệu lâm sàng.

Xét nghiệm PSA.

Xét nghiệm đánh giá thay đổi kích thước u qua siêu âm, CT, MRI.

Biến chứng và xử trí

Viêm do bức xạ tại u: sưng, đau, nóng, bỏng rát. Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm, chăm sóc tại chỗ.

Triệu chứng kích thích trực tràng gây mót, đại tiện nhiều lần. Dùng thuốc giảm kích thích.

Triệu chứng rối loạn tiểu tiện: tiểu khó thoáng qua trong vài ngày đầu: Nếu bí tiểu đặt sond niệu đạo.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị u nguyên bào thần kinh bằng 131i MIBG

Tiên lượng tùy thuộc vào tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí khối u và tốc độ phát triển của u, phần lớn được phát hiện ở giai đoạn bệnh đã di căn.

Phác đồ điều trị giảm đau do ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ

Nguyên nhân gây đau xương có thể do khối u tồn tại trong xương gây chèn ép, kích thích hoặc làm thay đổi cấu trúc tại đó, sự thâm nhiễm.

Phác đồ điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn bằng 32p

Có tính gia đình, những người cận huyết thống thế hệ thứ nhất, của người bệnh bệnh bạch cầu lympho mạn ,có nguy cơ bị bệnh bạch cầu lympho mạn.

Phác đồ điều trị bệnh đa hồng cầu nguyên phát bằng 32p

Đa hồng cầu nguyên phát, là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh lý tăng sinh tủy mạn tính, tăng sinh quá mức của tế bào gốc sinh máu vạn năng.

Phác đồ điều trị viêm bao hoạt dịch bằng kep phóng xạ 90y

Viêm bao hoạt dịch có thể do nhiễm khuẩn, hoặc không do nhiễm khuẩn, và do các chấn thương, hay các chuyển động thường xuyên tác động.

Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i

Trong các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt trong gia đình có từ 2 người.

Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 188 Re lipiodol

Viêm gan do vi rút, có sự liên quan chặt chẽ giữa viêm gan mãn do siêu vi B, với ung thư tế bào gan, ngoài ra viêm gan vi rút C.

Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 131I gắn lipiodol

Nguyên nhân của bệnh liên quan rõ rệt với viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C cũng như với bệnh lý xơ gan do rượu.

Phác đồ điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ 90Y

Ung thư gan nguyên phát có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, và bệnh lý xơ gan do rượu.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư bằng keo phóng xạ 90y

Tràn dịch màng phổi ác tính là do các tế bào ung thư di căn vào màng phổi, gây tiết dịch, và do phản ứng viêm.

Phác đồ điều trị bướu nhân độc tuyến giáp bằng 131I

Cường chức năng tuyến giáp thường xảy ra khi nhân độc tuyến giáp có kích thước trên 2,5cm, bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng bướu nhân tuyến giáp.

Phác đồ điều trị bướu tuyến giáp đơn thuần bằng 131I

Bướu tuyến giáp đơn thuần, hay bướu cổ đơn thuần còn gọi là bướu giáp không độc, là bướu lành tính của tuyến giáp.

Phác đồ điều trị bệnh Basedow bằng 131I

Basedow là bệnh tự miễn, tế bào lympho T trở nên nhạy cảm với các kháng nguyên tuyến giáp, kích thích tế bào lympho B sản xuất kháng thể.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp bằng 131I

Tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá, có khả năng bắt giữ và tập trung 131I như tế bào tuyến giáp bình thường.

Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ mạn tính

Bệnh phóng xạ mạn tính xẩy ra do cơ thể bị chiếu xạ suất liều thấp, nhưng nhiều lần trong thời gian dài.

Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ cấp tính

Bệnh phóng xạ cấp tính xảy ra khi toàn cơ thể bị chiếu một liều lớn, hoặc nhiều liều nhỏ liên liếp, trong một thời gian nhất định.