Phác đồ điều trị u nguyên bào thần kinh bằng 131i MIBG

2017-08-31 01:20 PM
Tiên lượng tùy thuộc vào tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí khối u và tốc độ phát triển của u, phần lớn được phát hiện ở giai đoạn bệnh đã di căn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

U nguyên bào thần kinh xuất phát từ các tế bào mào thần kinh nguyên thủy (primordial neural crest cells) ở tuyến thượng thận, cổ, ngực hoặc tủy sống, thường chỉ xảy ra ở trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi, và tần xuất 9,5/triệu trẻ em. Tiên lượng tùy thuộc vào tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí khối u và tốc độ phát triển của u. 80% u nguyên bào thần kinh được phát hiện ở giai đoạn bệnh đã di căn (giai đoạn IV), điều này ảnh hưởng rất xấu đến tiên lượng.

Nguyên nhân chính xác gây ra u nguyên bào thần kinh đến nay vẫn chưa được biết rõ. Nhưng có 1- 2% người bệnh bị mắc loại ung thư này đã tìm thấy yếu tố gia đình.

Phác đồ điều trị u nguyên bào thần kinh bằng 131i MIBG

Nguyên tắc chung

Cần kết hợp giữa hóa trị, phẫu thuật và xạ trị. Nếu người bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao thường không đáp ứng với các biện pháp điều trị cổ điển trên. Nhiều phương pháp điều trị mới đã được đề xuất như: kháng thể kháng GD2, 131i MIBG. 131i MIBG được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng và tình trạng đau nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống, hạn chế việc sử dụng thuốc khác, và ổn định bệnh, ngoài ra DCPX giúp giảm thể tích khối u và giảm tái phát.

Chỉ định

U tủy thượng thận ác tính.

U hạch cận giao cảm ác tính (malignant paraganglioma).

U nguyên bào thần kinh giai đoạn 3 và 4.

Chống chỉ định

Tuyệt đối:

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Ức chế tủy.

Suy thận.

Tương đối:

Tăng huyết áp hay bệnh đi kèm chưa ổn định.

Các bước tiến hành

Chuẩn bị người bệnh:

Phong bế tuyến giáp: dung dịch potassium iodid (KI) 100-200 mg/ngày (uống), một ngày trước điều trị và kéo dài 2 tuần sau đó.

Phòng ngừa cơn tăng huyết áp: thuốc ức chế D và ức chế E.

Một số thuốc cần ngưng trước đó 2 tuần: labetolol, reserpin, ức chế canxi, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, ephedrin, amphetamin, dopamin và guanethidin.

Liều lượng:

Có thể áp dụng liều cố định hay tính liều theo trọng lượng cơ thể.

Liều cố định: Khởi đầu với liều 200 mCi, sau đó có thể lập lại với liều 100 mCi, tổng liều trong khoảng 0,6-1Ci.

Một xu hướng điều trị khác là sử dụng một liều duy nhất 2,6-18 mCi/kg cân nặng. Nhưng cần lưu ý, với liều lớn hơn 12 mCi/kg cân nặng là phải chấp nhận biến chứng độc cho tủy xương và cần phải chuẩn bị cấy tế bào gốc.

Biến chứng và xử trí

Buồn nôn và nôn: thuốc chống nôn.

Độc cho tủy xương gây giảm các tế bào máu, đặc biệt là giảm tiểu cầu.

Suy thận tạm thời (hiếm gặp).

Biến chứng lâu dài có thể gặp là suy giáp nếu phong bế tuyến giáp trước điều trị không tốt và bất thường các tế bào máu do tổn thương tủy xương kéo dài.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị giảm đau do ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ

Nguyên nhân gây đau xương có thể do khối u tồn tại trong xương gây chèn ép, kích thích hoặc làm thay đổi cấu trúc tại đó, sự thâm nhiễm.

Phác đồ điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn bằng 32p

Có tính gia đình, những người cận huyết thống thế hệ thứ nhất, của người bệnh bệnh bạch cầu lympho mạn ,có nguy cơ bị bệnh bạch cầu lympho mạn.

Phác đồ điều trị bệnh đa hồng cầu nguyên phát bằng 32p

Đa hồng cầu nguyên phát, là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh lý tăng sinh tủy mạn tính, tăng sinh quá mức của tế bào gốc sinh máu vạn năng.

Phác đồ điều trị viêm bao hoạt dịch bằng kep phóng xạ 90y

Viêm bao hoạt dịch có thể do nhiễm khuẩn, hoặc không do nhiễm khuẩn, và do các chấn thương, hay các chuyển động thường xuyên tác động.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hạt phóng xạ 125i

Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có một số bằng chứng dịch tễ học cho thấy ung thư tuyến tiền liệt, liên quan đến chế độ ăn và gen.

Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i

Trong các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt trong gia đình có từ 2 người.

Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 188 Re lipiodol

Viêm gan do vi rút, có sự liên quan chặt chẽ giữa viêm gan mãn do siêu vi B, với ung thư tế bào gan, ngoài ra viêm gan vi rút C.

Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 131I gắn lipiodol

Nguyên nhân của bệnh liên quan rõ rệt với viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C cũng như với bệnh lý xơ gan do rượu.

Phác đồ điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ 90Y

Ung thư gan nguyên phát có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, và bệnh lý xơ gan do rượu.

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư bằng keo phóng xạ 90y

Tràn dịch màng phổi ác tính là do các tế bào ung thư di căn vào màng phổi, gây tiết dịch, và do phản ứng viêm.

Phác đồ điều trị bướu nhân độc tuyến giáp bằng 131I

Cường chức năng tuyến giáp thường xảy ra khi nhân độc tuyến giáp có kích thước trên 2,5cm, bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng bướu nhân tuyến giáp.

Phác đồ điều trị bướu tuyến giáp đơn thuần bằng 131I

Bướu tuyến giáp đơn thuần, hay bướu cổ đơn thuần còn gọi là bướu giáp không độc, là bướu lành tính của tuyến giáp.

Phác đồ điều trị bệnh Basedow bằng 131I

Basedow là bệnh tự miễn, tế bào lympho T trở nên nhạy cảm với các kháng nguyên tuyến giáp, kích thích tế bào lympho B sản xuất kháng thể.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp bằng 131I

Tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá, có khả năng bắt giữ và tập trung 131I như tế bào tuyến giáp bình thường.

Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ mạn tính

Bệnh phóng xạ mạn tính xẩy ra do cơ thể bị chiếu xạ suất liều thấp, nhưng nhiều lần trong thời gian dài.

Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ cấp tính

Bệnh phóng xạ cấp tính xảy ra khi toàn cơ thể bị chiếu một liều lớn, hoặc nhiều liều nhỏ liên liếp, trong một thời gian nhất định.