Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư bằng keo phóng xạ 90y

2017-07-21 02:21 PM
Tràn dịch màng phổi ác tính là do các tế bào ung thư di căn vào màng phổi, gây tiết dịch, và do phản ứng viêm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Tràn dịch màng phổi do ung thư di căn là triệu chứng thường gặp. Tràn dịch màng phổi với số lượng lớn gây đau tức ngực, ho, khó thở ảnh hưởng đến chất lượng sống. Các phương pháp điều trị dịch màng phổi thông thường là chọc hút, đặt ống dẫn lưu, sử dụng các thuốc gây độc tế bào toàn thân, bơm hoá chất (bleomycin, fluorouracil, cisplatin...) hoặc bơm chất gây xơ dính (doxycyclin, bột talc...) vào khoang màng phổi. Phẫu thuật mở ngực và bóc màng phổi đối với tràn dịch kháng điều trị nội khoa. Bơm keo phóng xạ 90Y vào khoang màng phổi là phương pháp điều trị mới.

Nguyên nhân

Tràn dịch màng phổi ác tính là do các tế bào ung thư di căn vào màng phổi, gây tiết dịch và do phản ứng viêm. Các bệnh ung thư hay di căn màng phổi là ung thư phổi, ung thư vú, u lympho ác tính, u trung mô ác tính, ung thư buồng trứng, ung thư ống tiêu hóa, ung thư tiết niệu, ung thư tử cung…

Phác đồ điều trị tràn dịch màng phổi do ung thư bằng keo phóng xạ 90y

Nguyên tắc chung

Đưa keo phóng xạ 90y vào khoang màng phổi, các hạt keo phóng xạ 90y có kích thước lớn tồn tại trong khoang màng phổi, tia β do 90y phát ra có năng lượng cực đại là 2,25 MeV với quãng chạy trong tổ chức 9 - 11 mm sẽ tác dụng trực tiếp lên các mao mạch, tế bào thanh mạc, tổ chức viêm, tế bào ung thư di căn tại màng phổi phát huy tác dụng điều trị. Tác dụng của bức xạ β có khả năng:

Tiêu diệt các tế bào ung thư trong dịch màng phổi.

Tác dụng trực tiếp lên bề mặt khối u di căn trên mặt thanh mạc.

Xơ hoá mạch máu nhỏ của màng phổi gây giảm xuất tiết dịch. Đây là liệu pháp điều trị triệu chứng, giảm nhẹ.

Chỉ định

Tràn dịch màng phổi do ung thư.

Chống chỉ định

Người bệnh nữ có thai hoặc đang cho con bú. Tràn dịch khu trú (encapsulated). Số lượng bạch cầu trung tính < 2 G/L.

Các bước tiến hành

Chuẩn bị thuốc phóng xạ: 90y Cl3 dung dịch, T1/2 = 64 giờ; phát tia beta năng lượng cực đại 2,23 MeV, năng lượng trung bình 0,93 MeV. Liều dùng: 80 - 120 mCi. Có thể chia tiêm 2 hoặc 3 lần. Tiêm 90y Cl3 vào khoang màng phổi sau khi đã hút dịch màng phổi.

Chuẩn bị người bệnh: giải thích cho người bệnh hiểu rõ để có sự đồng ý của người bệnh và người nhà, để phối hợp.

Bước 1:

Siêu âm xác định thể tích dịch màng phổi, xác định vị trí chọc hút dịch màng phổi và tiêm dung dịch keo 90y.

Sát khuẩn, vô cảm bằng xylocain, lidocain.

Chọc tháo hết dịch trong khoang màng phổi.

Bước 2

Tiêm vào khoang màng phổi dung dịch keo 90y hòa trong 50 ml nước cất vô trùng. Trong giờ đầu sau tiêm người bệnh phải thường xuyên thay đổi tư thế để thuốc phân tán đều trong khoang màng phổi.

Theo dõi và xử lý kịp thời các phản ứng không mong muốn nếu có.

Đánh giá kết quả điều trị qua lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng:

Đáp ứng tốt: hết dịch màng phổi.

Đáp ứng một phần: giảm lượng dịch ≥ 50% so với trước điều trị.

Đáp ứng kém: giảm lượng dịch < 50% so với trước điều trị.

Không đáp ứng: dịch màng phổi không thay đổi hoặc tăng thêm.

Biến chứng và xử trí

Buồn nôn, nôn: chống nôn primperan 10mg, uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày hoặc primperan ống 10mg hoặc ondansetron ống 8 mg, tiêm tĩnh mạch lần 1 ống, ngày 1 - 2 lần.

Giảm bạch cầu: khi số lượng bạch cầu trung tính < 2 G/l cho kháng sinh dự phòng: cephalosporin lọ 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 2 lọ. Thuốc kích bạch cầu filgrastim, tiêm dưới da ngày 5mcg/kg cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính ≥ 2G/l.

Viêm màng phổi, viêm phổi do bức xạ.

Xử trí: chống viêm, giảm đau. Paracetamol 0,5g, uống 1 viên/lần x 2 - 3 lần/ngày. Corticoid (medron 16 mg, uống 2 viên buổi sáng x 2 - 3 ngày, sau đó uống 1 viên x 2 - 3 ngày); nếu nặng methylprednisolon 40 mg x 2 lọ, tiêm tĩnh mạch.

An thần: diazepam 5mg uống 1 viên buổi tối khi đi ngủ.

Bài viết cùng chuyên mục

Phác đồ điều trị u nguyên bào thần kinh bằng 131i MIBG

Tiên lượng tùy thuộc vào tuổi, giai đoạn bệnh, vị trí khối u và tốc độ phát triển của u, phần lớn được phát hiện ở giai đoạn bệnh đã di căn.

Phác đồ điều trị giảm đau do ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ

Nguyên nhân gây đau xương có thể do khối u tồn tại trong xương gây chèn ép, kích thích hoặc làm thay đổi cấu trúc tại đó, sự thâm nhiễm.

Phác đồ điều trị bệnh bạch cầu lympho mạn bằng 32p

Có tính gia đình, những người cận huyết thống thế hệ thứ nhất, của người bệnh bệnh bạch cầu lympho mạn ,có nguy cơ bị bệnh bạch cầu lympho mạn.

Phác đồ điều trị bệnh đa hồng cầu nguyên phát bằng 32p

Đa hồng cầu nguyên phát, là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh lý tăng sinh tủy mạn tính, tăng sinh quá mức của tế bào gốc sinh máu vạn năng.

Phác đồ điều trị viêm bao hoạt dịch bằng kep phóng xạ 90y

Viêm bao hoạt dịch có thể do nhiễm khuẩn, hoặc không do nhiễm khuẩn, và do các chấn thương, hay các chuyển động thường xuyên tác động.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hạt phóng xạ 125i

Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có một số bằng chứng dịch tễ học cho thấy ung thư tuyến tiền liệt, liên quan đến chế độ ăn và gen.

Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i

Trong các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, yếu tố nổi bật nhất là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt trong gia đình có từ 2 người.

Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 188 Re lipiodol

Viêm gan do vi rút, có sự liên quan chặt chẽ giữa viêm gan mãn do siêu vi B, với ung thư tế bào gan, ngoài ra viêm gan vi rút C.

Phác đồ điều trị ung thư gan nguyên phát bằng 131I gắn lipiodol

Nguyên nhân của bệnh liên quan rõ rệt với viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C cũng như với bệnh lý xơ gan do rượu.

Phác đồ điều trị ung thư gan bằng hạt vi cầu phóng xạ 90Y

Ung thư gan nguyên phát có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, và bệnh lý xơ gan do rượu.

Phác đồ điều trị bướu nhân độc tuyến giáp bằng 131I

Cường chức năng tuyến giáp thường xảy ra khi nhân độc tuyến giáp có kích thước trên 2,5cm, bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng bướu nhân tuyến giáp.

Phác đồ điều trị bướu tuyến giáp đơn thuần bằng 131I

Bướu tuyến giáp đơn thuần, hay bướu cổ đơn thuần còn gọi là bướu giáp không độc, là bướu lành tính của tuyến giáp.

Phác đồ điều trị bệnh Basedow bằng 131I

Basedow là bệnh tự miễn, tế bào lympho T trở nên nhạy cảm với các kháng nguyên tuyến giáp, kích thích tế bào lympho B sản xuất kháng thể.

Phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp bằng 131I

Tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hoá, có khả năng bắt giữ và tập trung 131I như tế bào tuyến giáp bình thường.

Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ mạn tính

Bệnh phóng xạ mạn tính xẩy ra do cơ thể bị chiếu xạ suất liều thấp, nhưng nhiều lần trong thời gian dài.

Phác đồ điều trị bệnh phóng xạ cấp tính

Bệnh phóng xạ cấp tính xảy ra khi toàn cơ thể bị chiếu một liều lớn, hoặc nhiều liều nhỏ liên liếp, trong một thời gian nhất định.